Thứ Hai, 29 tháng 4, 2013

Tam hợp và nhị hợp

Trong phong thủy, người ta có thể làm tăng cường khí chủ về các mối quan hệ bằng cách đặt hình ảnh của những con giáp thuộc tam hợp và nhị hợp trong vùng không gian sống và làm việc của bạn.




Việc bài trí trong không gian sống hay mang theo người cũng sẽ mang đến cho bạn vận may chủ về bạn bè tốt, người cố vấn, giúp đỡ và hỗ trợ trong cuộc sống. Sử dụng hình ảnh biểu tượng là một phần rất quan trọng trong phong thủy thực hành.
NHỮNG NGƯỜI HỢP TUỔI TRONG CUỘC SỐNG
Trong sinh hoạt, những người hợp tuổi rất quan trọng trong cuộc sống của bạn, vì vậy hãy tìm hiểu xem con giáp nào hợp với con giáp của bạn – từ đó biết được vận may nào sẽ xảy đến theo từng cặp con giáp hợp đi đôi với nhau.
Bạn sẽ thấy rằng Mùi và Ngọ đi đôi với nhau sẽ mang đến vận may về những người giúp đỡ, hỗ trợ trong cuộc sống. Tỵ và Thân đi với nhau mang đến vận may về cờ bạc và đầu cơ tích trữ. Dậu và Thìn đi với nhau mang lại nhiều bạn bè và những người đồng thuận, trong khi Tuất và Mẹo thu hút nhiều của cải bất ngờ. Dần và Hợi sẽ có nhiều bạn bè, còn Tí và Sửu cùng mang đến vận may về sự hòa thuận.
- Tam hợp:
+ Tỵ, Dậu, Sửu
+ Thân, Tý, Thìn
+ Hợi, Mẹo, Mùi
+ Dần, Ngọ, Tuất
- Nhị hợp:
+ Thìn, Dậu
+ Thân, Tỵ
+ Tí, Sửu
+ Hợi, Dần
+ Mùi, Ngọ
+ Mẹo, Tuất
Khi chú ý đến việc tăng cường năng lượng cho con giáp của bạn cũng như của những con giáp hợp với nó, bạn sẽ thấy rằng:
- Cuộc sống xã hội của bạn được cải thiện theo hướng tích cực.
- Bạn sẽ cảm thấy hạnh phúc hơn và các mối quan hệ được mở rộng.
- Bạn hài lòng với cuộc sống của mình, không còn gặp nhiều chuyện phiền toái và có được nhiều bạn bè hơn.

Chủ Nhật, 7 tháng 4, 2013

Chọn năm sinh con theo ngũ hành



Ngũ Hành của bản mệnh là yếu tố đầu tiên được xem xét đến khi chọn năm sinh con. Khi sinh con, cần lựa chọn năm sinh để con không khắc với bố mẹ và ngược lại.
Quy luật tương sinh tương khắc của ngũ hành được dựa theo cách tính như sau:
• Kim sinh Thủy – Thủy sinh Mộc – Mộc sinh Hỏa – Hỏa sinh Thổ – Thổ sinh Kim 
• Kim khắc Mộc – Mộc khắc Thổ – Thổ khắc Thủy – Thủy khắc Hỏa – Hỏa khắc Kim 
Thông thường con khắc bố mẹ gọi là Tiểu Hung, bố mẹ khắc con là Đại Hung, nếu không tránh được Hung thì nên chọn Tiểu Hung sẽ đỡ xấu rất nhiều. Ví dụ: Bố mệnh Kim, mẹ mệnh Hỏa thì có thể chọn con sinh năm có bản mệnh Thổ là hợp tương sinh nhất.
Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Thiên Can 

nguhanhsinhkhac Chọn năm sinh con theo ngũ hành

Thiên Can (hay còn gọi là Can) là cách đánh số theo chu kỳ 10 năm (Thập Can) của người Trung Hoa cổ. Can cũng phối hợp được với Ngũ Hành và Âm Dương: 
Can Giáp: Hành Mộc (Dương). 
Can Ất: Hành Mộc (Âm). 
Can Bính: Hành Hỏa (Dương). 
Can Đinh: Hành Hỏa (Âm). 
Can Mậu: Hành Thổ (Dương). 
Can Kỷ: Hành Thổ (Âm). 
Can Canh: Hành Kim (Dương). 
Can Tân: Hành Kim (Âm). 
Can Nhâm: Hành Thủy (Dương). 
Can Quý: Hành Thủy (Âm). 
Trong Thiên Can có 4 cặp tương xung (xấu) và 5 cặp tương hóa (tốt), làm cơ sở để lựa chọn năm sinh phù hợp.
4 cặp tương xung (xấu): 
• Giáp xung Canh 
• Ất xung Tân 
• Bính xung Nhâm 
• Đinh xung Quý 
5 cặp tương hóa (tốt): 
• Giáp – Kỷ hoá Thổ 
• Át – Canh hoá Kim 
• Bính – Tân hoá Thuỷ 
• Đinh – Nhâm hoá Mộc 
• Mậu – Quý hoá Hoả 
Như vậy, năm sinh của con sẽ có thể dùng Thiên Can để so với bố mẹ dựa vào các cặp tương xung và tương hóa. Nếu Thiên Can của con và bố mẹ có tương hóa mà không có tương xung là tốt, ngược lại là không tốt. 
Ví dụ: Bố sinh năm 1979 (Kỷ Mùi), mẹ sinh 1981 (Tân Dậu), con sinh 2010 (Canh Dần) thì bố mẹ và con không có tương xung cũng như tương hóa và ở mức bình thường. 
Chọn năm sinh con hợp tuổi bố mẹ dựa theo Địa Chi 
Địa Chi (hay còn gọi là Chi) là cách đánh số theo chu kỳ 12 năm (Thập Nhị Chi) và nói đơn giản là 12 con giáp cho các năm. Chi từng được dùng để chỉ phương hướng, bốn mùa, ngày, tháng, năm, giờ ngày xưa và Chi gắn liền với văn hóa phương Đông. 
Khi xem hợp – xung theo Chi, có các nguyên tắc cơ bản sau: 
• Tương hình (12 Địa Chi có 8 Chi nằm trong 3 loại chống đối) 
• Lục xung (6 cặp tương xung) 
• Tương hại (6 cặp tương hại) 
• Lục hợp (các Địa Chi hợp Ngũ Hành) 
• Tam hợp (các nhóm hợp nhau) 
Tương hình: 
• Tý chống Mão; 
• Dần, Tỵ, Thân chống nhau; 
• Sửu, Mùi, Tuất chống nhau. 
• Hai loại tự hình: Thìn chống Thìn, Ngọ chống Ngọ. 
• Dậu và Hợi không chống gì cả. 
Lục xung: 
• Tý xung Ngọ (+Thuỷ xung + Hoả) 
• Dần xung Thân (+ Mộc xung + Kim) 
• Mão xung Dậu (-Mộc xung -Kim) 
• Thìn xung Tuất (+Thổ xung +Thổ) 
. Sửu xung Mùi (-Thổ xung -Thổ) 
• Tỵ xung Hợi (Hỏa xung -Thuỷ) 
Tương hại: 
• Tý hại Mùi 
• Sửu hại Ngọ 
• Dần hại Tỵ 
• Mão hại Thìn 
• Thân hại Hợi 
• Dậu hại Tuất.
sausinh400 Chọn năm sinh con theo ngũ hành

Lục hợp: 
• Tý-Sửu hợp Thổ 
• Dần-Hợi hợp Mộc 
• Mão-Tuất hợp Hoả 
• Thìn-Dậu hợp Kim 
• Thân-Tỵ hợp Thuỷ 
• Ngọ-Mùi: Thái dương hợp Thái âm. 
Tam hợp: 
• Thân-Tí-Thìn hoá Thuỷ cục 
• Hợi-Mão-Mùi hoá Mộc cục 
• Dần-Ngọ-Tuất hoá Hoả cục 
• Tỵ-Dậu-Sửu hoá Kim cục. 
Như vậy, nếu dựa theo Địa Chi, việc chọn năm sinh, tuổi sinh cần chọn Lục Hợp, Tam Hợp và tránh Hình, Xung, Hại. Ví dụ: Bố tuổi Dần thì tránh con tuổi Thân, Tỵ, Hợi sẽ tránh được Xung của Địa Chi. 
Nói tóm lại, lựa chọn năm sinh con để hợp tuổi bố mẹ có thể dựa vào Ngũ Hành, Thiên Can hoặc Địa Chi, cũng có thể dựa vào cả 3 yếu tố trên và lựa chọn phương án tốt nhất. 
Tuy nhiên, các yếu tố này cũng chỉ là một phần trong cuộc đời con người, cũng có nhiều trường hợp bố mẹ khó chọn được năm để sinh con hợp tuổi. Do vậy không nên nhất thiết phải chọn năm để sinh, còn rất nhiều yếu tố khác như môi trường, xã hội, gia đình… hay kể cả về lý số cũng còn yếu tố tử vi để xem hung cát.

Sưu tầm nguồn CongDong.Cz

Thứ Năm, 4 tháng 4, 2013

Tứ trụ nhập môn - Phần 1


Mỗi người khi sinh ra đều có 4 thông tin là năm, tháng, ngày và giờ sinh. 4 thông tin này khi chuyển sang lịch can chi được gọi là tứ trụ . Tứ trụ này quyết định vận mệnh của người đó . 
Lịch Can Chi không giống với dương lịch hay âm lịch mà chúng ta vẫn thường sử dụng, nên ở đây thống nhất mọi thông tin về lịch phải dùng dương lịch để tính toán cho tiện lợi và tháng 1 dương lịch được gọi là tháng 13 của năm trước đó. 

1 – Cách xác định Trụ năm - Tức năm sinh 
Theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý thì năm nay 2008 là năm Mậu Tý, năm 2009 là năm Kỷ Sửu,........ . Các năm trước đây hay sau này cứ theo bảng này tra là ra hết. Nhưng năm của lịch Can Chi thường bắt đầu vào ngày 4/2 hoặc ngày 5/2 dương lịch, khác với dương lịch bắt đầu vào ngày 1/1, và càng khác so với Âm lịch tính năm mới theo lịch mặt Trăng. Muốn xác định chính xác năm mới hay các tháng theo lịch Can Chi bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng phía dưới. Bảng này xác định tháng, ngày, giờ và chính xác tới phút bắt đầu năm mới cũng như tháng mới (lệnh tháng) của lịch Can Chi từ năm 1898 đến năm 2018 (phần này được trích ra từ cuốn sách Lịch Vạn Niên) Như vậy thời khắc đầu tiên của năm mới để tính tứ trụ cho một người là 1 phút sau của tiết Lập Xuân trên lịch (Lịch Vạn Niên) 
(Chú ý: Bảng xác định lệnh tháng này của Trung Quốc nên nó được tính theo giờ Bắc Kinh, còn “Ngày giờ Sóc (New Moons) và Tiết khí (Minor Solar Terms) từ 1000 đến 2999“ trên Google là của Việt Nam theo giờ Hà Nội nên giờ giao lệnh ít hơn của Trung Quốc 60’. Hiện giờ tôi chưa biết xác định lệnh tháng theo giờ Bắc Kinh hay Hà Nội là đúng. Phải chăng căn cứ theo múi giờ quốc tế thì cứ ít hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì lệnh tháng phải giảm đi từng ấy tiếng, cũng như cứ nhiều hơn múi giờ Bắc Kinh bao nhiêu múi thì phải cộng thêm từng ấy tiếng theo bảng xác định lệnh tháng ở trên ?) . 

Ví dụ : Ngày 4/2 /1968 theo lịch can chi thuộc năm nào? Nó vẫn thuộc năm Đinh Mùi (1967) nhưng tới 2,08’ (1,08’ theo giờ Hà Nội) ngày 05/2/1968 nó mới thuộc năm Mậu Thân (1968).
Ví dụ : Lúc 7,59’ngày 04/2/1969 dương lịch thuộc năm nào của lịch can chi ?. Đã thuộc năm Kỷ Dậu (1969) ,còn trước 7,59’ vẫn thuộc năm Mậu Thân (1968) .
Qua đây chúng ta thấy theo lịch Can Chi thì năm mới được tính chính xác tới phút khi trái đất quay hết một vòng xung quanh mặt trời (không như chúng ta thường tính lúc 0,00’ của đêm giao thừa).

Nghĩa là chúng ta đã có một trụ đầu tiên, đó là trụ năm (tức năm sinh). 

2 – Cách xác định Trụ tháng - Tức tháng sinh (lệnh tháng) 
Theo lịch Can Chi thì tháng đầu tiên của một năm luôn luôn là tháng Dần sau đó là tháng Mão, Thìn, Tị, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất và Hợi. Tháng trong lịch can chi được xác định khác với dương lịch. Muốn xác định chính xác tháng sinh (lệnh tháng) theo lịch can chi bắt buộc bạn đọc phải tra theo bảng xác định lệnh tháng ở trên.
Ví dụ : Ngày 07/10/1968 thuộc tháng nào của lịch can chi? Tra bảng ta thấy nó thuộc tháng Dậu, còn từ ngày 08/10/1968 nó mới sang tháng Tuất.

Khi đã biết địa chi của một tháng thì cách xác định can của tháng đó hoàn toàn phụ thuộc vào can của năm đó như sau:
Các năm có can là Giáp và Kỷ thì các tháng của năm đó lần lượt là : Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tị, ...... Đinh Hợi (tức là các can chi phải tuân theo đúng quy luật của vòng tròn đã nói ở trên).
Các năm Ất và Canh các tháng là : Mậu Dần, Kỷ Mão, .........., Kỷ Hợi.
Các năm Bính và Tân ------------- : Canh Dần,........................., Tân Hợi.
Các năm Đinh và Nhâm ----------- : Nhâm Dần, ......................, Quý Hợi.
Các năm Mậu và Quý ------------- : Giáp Dần, ........................, Ất Hợi. 

Bảng tra can tháng theo can năm
Posted Image


Ví dụ : Can của tháng Thìn của năm 1968 là gì? Tra theo bảng xác định lệnh tháng thì năm 1968 là năm Mậu Thân, vì vậy nó thuộc năm tra theo các can Mậu và Quý. Các tháng của nó lần lượt là : Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tị, ........ Do vậy tháng Thìn là Bính Thìn. 
Đến đây ta có trụ thứ hai, đó là trụ tháng. 

3 - Cách xác định Trụ ngày - Tức ngày sinh 
Trong một năm có các ngày 1/3, 30/4, 29/6, 28/8, 27/10, 26/12 và ngày 24/2 của năm sau có các can chi giống nhau. Cho nên chúng ta thấy can chi của ngày 24/2 và ngày 1/3 trong cùng một năm dương lịch là khác nhau bởi vì thường chúng chỉ cách nhau 5 ngày, còn đối với năm nhuận chúng cách nhau 6 ngày (bởi vì tháng 2 có ngày 29). Dựa vào yếu tố này nếu biết trước can chi của 1 ngày bất kỳ của 1 năm thì qua bảng 60 năm Giáp Tý chúng ta có thể tính được can chi của ngày 1/3 của năm đó, sau đó chúng ta tính được can chi của ngày 24/2 cùng năm và nó chính là can chi của ngày 1/3 của năm trước liền với năm đó. Cứ như vậy ta có thể biết được can chi ngày 1/3 của tất cả các năm (chú ý tháng 2 của năm 1900 mặc dù là năm nhuận nhưng nó chỉ có 28 ngày). 

Ví dụ : Ngày 14/7/1968 theo lịch can chi có can chi là gì? Ngày 1/3 của năm 1968 tra theo bảng là ngày Canh Ngọ. Vậy ngày 29/6/1968 cũng là ngày Canh Ngọ (ta chọn nó bởi vì nó gần nhất với ngày cần phải tìm), từ ngày 29/6 đến 14/7 cách nhau đúng 15 ngày, vì vậy theo bảng nạp âm 60 năm Giáp Tý, ngày Canh Ngọ (29/6) sau 15 ngày sẽ đến ngày Ất Dậu (14/7) . 
Đến đây ta có trụ thứ ba, đó là trụ ngày . 

4 – Cách xác định Trụ giờ - Tức giờ sinh 
Theo lịch Can Chi này họ đã xác định giờ đầu tiên trong một ngày của lịch Can Chi luôn luôn là giờ Tý và các giờ sau tuân theo thứ tự như sau :
Từ 23 giờ đến 1 giờ là giờ Tý . Từ 11 giờ đến 13 giờ là giờ Ngọ:
Từ 1 --------3 ------------ Sửu Từ 13 --------15 ---------- Mùi
Từ 3 ---------5 ----------- Dần Từ 15 ------- 17 ---------- Thân
Từ 5 ---------7 ----------- Mão Từ 17 --------19 -----------Dậu
Từ 7 ---------9 ----------- Thìn Từ 19 --------21 -----------Tuất
Từ 9 --------11 ----------- Tị Từ 21 --------23 ----------Hợi 
Tức là cứ 120 phút (hai tiếng) tương ứng với một giờ của lịch can chi.

Ví dụ : 23 giờ 18 phút ngày 16/5 thuộc về ngày nào của lịch can chi? Theo lịch can chi thì từ 23,00’ ngày 16/5 trở đi thuộc về ngày hôm sau, tức là phải thuộc ngày 17/5.
Khi đã biết Địa chi của giờ rồi thì hàng Can của nó hoàn toàn phụ thuộc vào Can của trụ ngày như sau : 
Các ngày có can là Giáp và Kỷ có các giờ lần lượt là : Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, ............. , Ất Hợi (các can tuân theo quy luật vòng tròn như đã nói ở trên) .
Các can ngày là Ất và Canh có các giờ lần lượt: Bính Tý,................, Đinh Hợi. 
Các..................... Bính và Tân............................... : Mậu Tý,................, Kỷ Hợi.
Các .....................Đinh –Nhâm ............................. : Canh Tý,.............., Tân Hợi.
Các .....................Mậu – Quý ................................ : Nhâm Tý,............., Quý Hợi.

Ví dụ : Các can của giờ Mão và Ngọ của ngày Đinh Dậu theo lịch can chi là gì ? Can của ngày Đinh theo như trên ta có các giờ lần lượt là : Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần, Quý Mão, Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngọ, Đinh Mùi, ..... Vì vậy can của giờ Mão là Quý Mão và giờ Ngọ là Bính Ngọ.

Đến đây ta có trụ thứ tư, đó là trụ giờ

Chúng ta đã có đủ bốn trụ của một người.

Ví dụ 1 : Một người sinh ngày 12/11/1965, lúc 8,00 am, có tứ trụ : 
Năm Ất Tị - tháng Đinh Hợi - ngày Canh Ngọ - giờ Canh Thìn.

Ví dụ 2 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,07’ có tứ trụ: 
Đinh Mùi - Quý Sửu - ngày Ất Tị - Đinh Hợi. 

Ví dụ 3 : Nữ sinh ngày 5/2/1968 lúc 2,08’ có tứ trụ : 
Mậu Thân - Giáp Dần - ngày Ất Tị - Đinh Hợi.

Qua ví dụ 2 và 3 chúng ta thấy hơn nhau 1 phút là sang năm khác, tháng khác và tứ trụ sẽ khác nhau. Cho nên giờ và phút để xác định lệnh tháng là vô cùng quan trọng trong việc xác định tứ trụ.
Nếu theo cách xác định mặt trời ở đúng đỉnh đầu tại địa điểm nơi người đó được sinh là 12,00’ thì cách xác định giờ sinh ở bảng trên chỉ đúng với những người được sinh ở vị trí đúng giữa múi giờ đó, còn những người được sinh trong cùng một múi giờ mà ở càng xa điềm giữa của múi giờ đó về hai bên thì sai số về phút càng lớn (có thể từ -60’ tới +60’). 
Cho nên trong các trường hợp này tốt nhất là lấy cả hai tứ trụ để dự đoán. Đến khi trong thực tế xẩy ra các sự kiện phù hợp với tứ trụ nào thì tứ trụ đó mới được xem là chính xác cho người đó.

Bảng tra can giờ theo can ngày 

Posted Image

     
    Trích theo Phuclaithanh