“Tý, Ngọ : Ngân đăng giá bích câu
Tuất, Thìn : Yên mãn tự chung lâu
Dần, Thân : Hán địa thiêu sài thấp
Lục giáp luân lưu bất ngoại cầu”
(Khuyết danh)
Tuất, Thìn : Yên mãn tự chung lâu
Dần, Thân : Hán địa thiêu sài thấp
Lục giáp luân lưu bất ngoại cầu”
(Khuyết danh)
Trong “Lục thập hoa giáp”
(ta thường gọi 60 con giáp), một chu kỳ của hệ đếm thời gian của các
nước phương Đông thời cổ, có cơ số là 60, theo lịch can chi, cứ mỗi cặp,
một dương một âm, hai hoa giáp kế tiếp nhau, từ Giáp Tý - Ất Sửu… đến
Nhâm Tuất - Quý Hợi cùng thuộc một hành trong Ngũ hành Kim - Mộc - Thủy -
Hỏa - Thổ.
Ví dụ: Giáp Tý - Ất Sửu thuộc Kim; Bính Dần - Đinh Mão thuộc Hỏa; v..v…
Thông thường muốn biết một hoa giáp (một giờ, một ngày…) nào đó thuộc hành gì; hay như, theo tử vi phương Đông, người sinh năm đó thuộc mệnh gì, ta xem bảng sau đây:
Ví dụ: Giáp Tý - Ất Sửu thuộc Kim; Bính Dần - Đinh Mão thuộc Hỏa; v..v…
Thông thường muốn biết một hoa giáp (một giờ, một ngày…) nào đó thuộc hành gì; hay như, theo tử vi phương Đông, người sinh năm đó thuộc mệnh gì, ta xem bảng sau đây:
Bảng 1
Lục thập hoa giáp | Ngũ hành | Lục thập hoa giáp | Ngũ hành | Phụ chú |
Giáp Tý - Ất Sửu | Kim | Giáp Ngọ - Ất Mùi | Kim | Ngân 銀 金 |
Bính Dần - Đinh Mão | Hỏa | Bính Thân - Đinh Dậu | Hỏa | Đăng 灯 火 |
Mậu Thìn - Kỷ Tỵ | Mộc | Mậu Tuất - Kỷ Hợi | Mộc | Giá 架 木 |
Canh Ngọ - Tân Mùi | Thổ | Canh Tý - Tân Sửu | Thổ | Bích 壁 土 |
Nhâm Thân - Quý Dậu | Kim | Nhâm Dần - Quý Mão | Kim | Câu 鉤 金 |
Giáp Tuất - Ất Hợi | Hỏa | Giáp Thìn - Ất Tỵ | Hỏa | Yên 煙 火 |
Bính Tý - Đinh Sửu | Thủy | Bính Ngọ - Đinh Mùi | Thủy | Mãn 滿 氵 |
Mậu Dần - Kỷ Mão | Thổ | Mậu Thân - Kỷ Dậu | Thổ | Tự 寺 土 |
Canh Thìn - Tân Tỵ | Kim | Canh Tuất - Tân Hợi | Kim | Chung 鍾 金 |
Nhâm Ngọ - Quý Mùi | Mộc | Nhâm Tý - Quý Sửu | Mộc | Lâu 樓 木 |
Giáp Thân - Ất Dậu | Thủy | Giáp Dần - Ất Mão | Thủy | Hán 漢 氵 |
Bính Tuất - Đinh Hợi | Thổ | Bính Thìn - Đinh Tỵ | Thổ | Địa 地 土 |
Mậu Tý - Kỷ Sửu | Hỏa | Mậu Ngọ - Kỷ Mùi | Hỏa | Thiêu 燒 火 |
Canh Dần - Tân Mão | Mộc | Canh Thân - Tân Dậu | Mộc | Sài 柴 木 |
Nhâm Thìn - Quý Tỵ | Thủy | Nhâm Tuất - Quý Hợi | Thủy | Thấp 溼 氵 |
Tuy
nhiên việc tra bảng như thế có nhiều bất tiện, thậm chí có khi bất lợi.
Bất tiện vì tốn thì giờ tra cứu; Bất lợi vì thấy sự bất nhất giữa hai
bản, không biết nên tin bản nào, nhỡ việc.
Để tránh sự phiền hà đó và còn có thể dùng để kiểm tra độ tin cậy của tài liệu, khi cần, các nhà Nho ngày trước đã dựa vào bảng trên, nhận ra quy tắc vận hành giữa lục thập hoa giáp và ngũ hành, để lập ra một phương pháp tính nhẩm vừa nhanh vừa chính xác.
Để tính nhẩm được, trước hết cần thuộc 12 cung địa chi, theo quy ước, “in” trên các ngấn ngón tay của bàn tay trái (xem hình 1) và dùng móng ngón cái “đánh” (bấm) từng cung một, từ (1) đến (12), lần lượt là:
Để tránh sự phiền hà đó và còn có thể dùng để kiểm tra độ tin cậy của tài liệu, khi cần, các nhà Nho ngày trước đã dựa vào bảng trên, nhận ra quy tắc vận hành giữa lục thập hoa giáp và ngũ hành, để lập ra một phương pháp tính nhẩm vừa nhanh vừa chính xác.
Để tính nhẩm được, trước hết cần thuộc 12 cung địa chi, theo quy ước, “in” trên các ngấn ngón tay của bàn tay trái (xem hình 1) và dùng móng ngón cái “đánh” (bấm) từng cung một, từ (1) đến (12), lần lượt là:
1: Tý; 2: Sửu; 3: Dần; 4: Mão; 5: Thìn; 6: Tỵ; 7: Ngọ; 8: Mùi
9: Thân; 10: Dậu; 11: Tuất; 12: Hợi
Hoặc theo sơ đồ (hình 2).
Tỵ (6) | Ngọ (7) | Mùi (8) | Thân (9) |
Thìn (5) | Dậu (10) | ||
Mão (4) | Tuất (11) | ||
Dần (3) | Sửu (2) | Tý (1) | Hợi (12) |
Hình 2
“Tý, Ngọ: Ngân - Đăng - Giá - Bích - Câu
Tuất, Thìn: Yên - Mãn - Tự - Chung - Lâu
Dần, Thân: Hán - Địa - Thiêu - Sài - Thấp
Lục giáp luân lưu bất ngoại cầu”
Với 4 câu trên, ta không cần để ý tới nghĩa của những từ thuần Hán (in nét đậm), bởi nghĩa của chúng không liên quan tới phương pháp tính. Điều cần chú ý ở đây là nhận rõ nét của từng con chữ để biết chúng thuộc bộ nào.
Ví dụ: Ngân bộ Kim, Đăng bộ Hỏa…
Nhận mặt chữ tìm ra ẩn ý, vừa là thú chơi chữ, vừa là một cách dạy, cách học ngày xưa, đòi hỏi phải có tư duy nghiền ngẫm, suy đoán. Có vậy mới nhớ lâu. Như đây, ta hiểu được chủ ý của 4 câu thơ về cách tìm “Ngũ hành sở thuộc Lục thập hoa giáp”
Tý, Ngọ: Ngân (Kim); Đăng (Hỏa); Giá (Mộc); Bích (Thổ); Câu (Kim)
Tuất, Thìn: Yên (Hỏa); Mãn (Thủy); Tự (Thổ); Chung (Kim); Lâu (Mộc)
Dần, Thân: Hán (Thủy); Địa (Thổ); Thiên (Hỏa); Sài (Mộc); Thấp (Thủy)
Sáu giáp, mỗi giáp 10 hoa. Lần lượt các giáp là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần. Trở lại Giáp Tý… tiếp nối vòng sau.
Muốn tìm hành của một Hoa Giáp, ta xem hoa giáp ấy khởi Giáp từ chi nào.
Ví dụ: Bính Dần, Đinh Mão…Giáp khởi từ Tý -> Giáp Tý;
Canh Thân, Tân Dậu… Giáp khởi từ Dần -> Giáp Dần;.v..v..
Rồi bắt đầu từ cung khởi giáp, lần lượt “đánh lên mỗi cặp”, 1 dương 1 âm, hai “Hoa” liền nhau, một chữ của câu tương ứng.
Như khởi đầu từ Tý: Giáp Tý, Ất Sửu: chữ “Ngân” thuộc Kim;
Bính Dần, Đinh Mão: chữ “Đăng” thuộc Hỏa.
Mậu Thìn, Kỷ Tỵ: chữ “Giá” thuộc Mộc;
Canh Ngọ, Tân Mùi: chữ “Bích” thuộc Thổ;
Nhâm Thân, Quí Dậu: chữ “Câu” thuộc Kim;
Rồi tới: Giáp Tuất, Ất Hợi: chữ “Yên” thuộc Hỏa;
Bính Tý, Đinh Sửu: chữ “Mãn” thuộc Thủy; …Cứ thế mà suy.
Cũng theo “Bộ” để suy ra, như nhiều người đã biết, cách tính giờ Hoàng Đạo chỉ cần thuộc 4 câu:
“Dần, Thân gia Tý; Mão, Dậu: Dần;
Thìn, Tuất tầm Thìn; Tý, Ngọ: Thân
Tỵ, Hợi thiên cương tầm Ngọ thượng;
Sửu, Mùi tòng Tuất định kỳ chân”
Nghĩa là ngày Dần, ngày Thân khởi từ cung Tý; ngày Mão, ngày Dậu khởi từ cung Dần….
Rồi lần lượt mỗi cung “đánh” một chữ theo câu gồm 12 chữ: “Đạo - Viễn kỷ thời Thông Đạt, Lộ - Giao hà nhật Hoàn trình”. Cung nào gặp chữ có gạch dưới (tức những chữ có bộ “Xước” hình tượng con đò) là cung Hoàng đạo, giờ ấy là giờ Hoàng đạo.
Những phương pháp tính toán nói trên, xem ra có vẻ khá phức tạp, khó hiểu. Nhưng chỉ cần chịu khó đọc là hiểu và người biết một ít chữ Hán thì việc nghiên cứu ứng dụng sẽ dễ dàng hơn.
Tác giả: Ngọc Cầm
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét