Chính cách
Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu Ất, thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tị thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.
Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự.
Luận Bát Tự: Chính Quan cách - năng lực quản lý hành chính tuyệt vời
- Tiêu chí hình thành
1. Nếu lệnh tháng bản khí thấu can, cách cục sẽ được xác định dựa trên lệnh tháng.
2. Nếu bản Khí của lệnh tháng không thấu can, nhưng trung Khí ở giữa hoặc dư Khí trong lệnh tháng thấu can, thì sẽ sử dụng Khí thấu can; nếu cả hai đều thấu can, hãy chọn khí mạnh hơn để hình thành cách cục.
3. Nếu năng lượng của lệnh tháng không thấu can, thì cách cục sẽ dựa trên ngũ hành mạnh nhất trong bát tự.
Ưu điểm về tính cách:
điềm tĩnh, bình tĩnh, khiêm tốn và trung thực, đáng tin cậy, trung thực, có trách nhiệm, tỉ mỉ và nhất quán trong lời nói và hành động.
Họ coi trọng danh tiếng, yêu thể diện và có lòng tự trọng cao. Ngay cả khi gặp khó khăn, họ cũng sẽ không nói những lời nản lòng.
Hơn nữa, họ nghiêm khắc với bản thân, lý trí, làm tròn bổn phận và có ý định sống một cuộc sống tinh thần viên mãn và hợp lý.
Cuộc sống của họ có thể nói là rất đều đặn, hành động của họ đều hợp lý và có kế hoạch. Bất kể họ làm gì, họ đều có thể đạt được kết quả mong muốn.
Nhìn chung, những người thuộc kiểu này cư xử đúng mực, có tính cách cao thượng và không thích thái độ thô tục hoặc hèn hạ. Mặc dù không giỏi nịnh hót người khác, nhưng họ sẽ giành được sự tôn trọng và tin tưởng của hầu hết mọi người và tự nhiên sẽ được giao phó những trách nhiệm quan trọng.
Điểm yếu về tính cách:
Hiếm khi hành động chủ động và có xu hướng bảo thủ. Đôi khi, do gánh nặng công việc hoặc cuộc sống ngày càng tăng, họ không thể loại bỏ được sự căng thẳng bên trong.
Vì quá coi trọng địa vị nên họ có xu hướng chọn những cách an toàn và đáng tin cậy. Đôi khi mọi người chỉ trích họ là kiêu ngạo, quá tự tôn, v.v.
Ngoài ra, vì quá tuân thủ quy tắc nên họ thường bị buộc tội là cứng nhắc hoặc bướng bỉnh.
Vì họ có tinh thần trách nhiệm cao nên họ sợ thất bại, trở nên thiếu quyết đoán và bỏ lỡ nhiều cơ hội; và vì họ không thích lãng phí và quá tiết kiệm nên họ tạo cho mọi người ấn tượng rằng họ là người keo kiệt.
Khả năng thích nghi:
Tốt trong việc nắm bắt bản chất sự việc, có xu hướng lựa chọn những cách thức an toàn, đáng tin cậy một cách đơn giản và nhanh chóng; ghét lãng phí, coi trọng hiệu quả, và một khi đã quyết định, họ sẽ nhanh chóng đưa chúng vào thực tế.
Họ dễ quan tâm đến chính trị và có khả năng quản lý hành chính. Trong thời bình, hãy giỏi quản lý và tổ chức. Nó tương đối bảo thủ và thuộc về phe bồ câu đi theo con đường đúng đắn.
Trong tâm lý học phương Tây, nó thuộc về "kiểu chính trị".
Trong phân tâm học, họ thuộc trường phái "người tư duy hướng ngoại". Kiểu người này sẽ cân nhắc mọi việc thật cẩn thận trước khi hành động và sẽ không bao giờ hành động hấp tấp hoặc bốc đồng.
Cách nói chuyện và thái độ của họ cũng tương đối rõ ràng. Họ có lý trí, có tầm nhìn xa và có khả năng phối hợp và chỉ huy.
Nghề nghiệp phù hợp:
Phù hợp với những công việc nghiêm túc như công chức, nhân viên ngân hàng, chính trị gia, học giả, doanh nhân, viên chức tư pháp, luật sư hoặc nghề nghiệp liên quan đến hoạt động tổ chức như nhân viên cấp cao của các công ty, tập đoàn.
Mệnh có hai Quan cũng không sao. Nếu có một Quan trong lệnh tháng và Sát trong Can, chi của giờ thì sẽ khó để nói về chính quan cách.
Hơn nữa, nếu Giáp lấy Tân làm quan, sinh sau giữa tháng 8, Kim vượng ở Dậu, nên gọi là Chính quan; nếu thiên can không lộ chữ Tân, nhưng địa chi lại có Tị, Dậu, Sửu hợp tuy không thể sau giữa tháng Tám nhưng cũng có thể nói là quan. Điều quan trọng nhất là Thân vượng, và thời điểm phải là lúc Giáp vượng.
Ví dụ 2:
Tài Quan N/C T.Tài
Quý Ất Mậu Nhâm
Mùi Mão Dần TýTrụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.
如岁时透出正官,地支又有官格,却不拘八月中气之后。
大率官星须得印綬、身旺则发;若无伤官破印,身不弱者便为贵命。
如命中有官星,而行伤官之运,则不吉;必待印綬、官星旺运可发,必得官。
《诗诀》★正官须在月中求,无破无伤贵不休;玉勒金鞍真富贵,两行旌节上皇州。
《诗诀》★正气官星月上推,无冲无破最为奇;中年岁运来相助,将相公侯总可为。
《诗诀》★正官仁德性情纯,词馆文章可立身;官印相生逢岁运,玉堂金马坐朝臣。
《诗诀》★正官大抵要身强,气弱须求运旺方;岁运更逢生旺地,无冲无破是荣昌。
《诗诀》★己干为主透官星,须要提纲见丙丁;金水相生成下格,火来拘聚旺财名。
《诗诀》★辛日透丙月逢寅,格中返化发财根;官星不许重相见,运到冲刑怕酉申。
《诗诀》★八月官星得正名,格中大怕卯和丁;若还柱内去其忌,运亦如之贵显名。
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét