Thứ Tư, 18 tháng 6, 2025

Làm sao để chọn Thần Sử Dụng khi cơ thể yếu nhưng phong ấn lại mạnh?

 Một số người nói rằng Ấn vượng thì Nhật chủ không thể nhược, nhưng trong sách cổ có câu nói "từ mẫu diệt tử". Có thể thấy rằng nhật chủ và Ấn không thể nhầm lẫn, và Ấn vượng không có nghĩa là nhật chủ cũng sẽ cường.

Về mặt lý thuyết, Ấn vượng không có nghĩa là thân cường, cũng giống như thân vượng  thì không nhất thiết có thữc/ thương vương và thữc/ thương vương không có nghĩa là tài vượng và tài vượng cũng  không nhất thiết có nghĩa là có quan/ sát vượng, đó là cùng một nguyên tắc. Không thể có một khía cạnh vượng thì tất cả đều vượng.\

Ấn tương ứng với suy nghĩ của một người, nếu quá vượng, người đó sẽ suy nghĩ nhiều; Nếu suy nghĩ quá nhiều, người đó sẽ phiền muộn, chán nản và bi quan. Ấn là năng lượng tự trong bản thân, nếu quá vượng, người đó sẽ trở nên quá phụ thuộc và không đủ độc lập. Nó giống như một lớp vỏ dày bao bọc chặt bạn, khiến bạn cảm thấy xa cách với thế giới bên ngoài và không di chuyển. Ấn sẽ làm cạn kiệt quan và tài, làm giảm động lực của con người và khiến mọi người lười biếng, trì hoãn, suy nghĩ nhiều, làm ít và thiếu quyết đoán.

Ấn vượng + Nhật chủ không có gốc (hoặc gốc nhẹ) = thân nhược và ấn vượng.

Ấn vượng thân nhược và tòng ấn cách là hai việc khác nhau. Ấn vượng, thân nhược, Ấn là kỵ thần. Ấn vượng không thể sinh ra Tỉ/ Kiếp, và phải tính đến gốc ngày yếu. Trong cách cục tòng Ấn, không có nghịch Ấn trong tổng thể, vì vậy là tòng Ấn. Ưu điểm và nhược điểm của Âm hoàn toàn thương phảni. Tất nhiên, đối với việc áp dụng các nghiên cứu về danh tính học, thân Ân mạnh yếu và mô hình tòng Ấn hoàn toàn khác nhau.

Có một số ý kiến ​​về cách chọn Dụng thần khi nhật chủ nhược và Ấn vượng  như sau:

1. Về mặt hỗ trợ và ức chế, vì thân nhược nên phải dùng Tỉ/ kiếp để giúp thân vượng, nhưng như vậy sẽ hình thành nên một cuộc sống nghèo nàn với thân vượng và không có sự hỗ trợ.

2. Về mặt bệnh dược luận: Ấn vượng chính là bệnh, vì vậy cần phải dùng tài để phá Ấn làm thuốc, nhưng vì thân nhược nên dùng tài sẽ khiến thân nhược thêm và gây nguy hiểm cho sức khỏe.

3. Nếu dùng thực/ thương để tiêu hao Ấn, thì giống như dùng tiền nói ở trên, chỉ khiến nhật chủ bị tiết  khí cũng trở nên yếu hơn, chưa kể Kiêu thần đoạt thực sẽ không có lợi cho tài, còn gây ra chứng tự kỷ hoặc trầm cảm.

4. Có người nói dùng quan/sát. Nguyên nhân là nếu thân nhược mà ấn vượng, thì lòng tốt của mẹ sẽ giết chết đứa trẻ. Nghĩa là người này sẽ lười biếng, ỷ lại, không làm được việc gì lớn. Do đó, dùng quan/sát để gây áp lực, thúc đẩy người đó hành động chống lại quan/sát, nhưng vấn đề là ấn vượng sẽ làm quan / sát sinh Ấn tiếp theo, khiến ấn mạnh hơn, người lười biếng hơn, còn quan/sát lại khiến tinh thần của nhận chủ ngày càng yếu đi (cái gọi là sinh ra kỵ thần), cho nên không thể dùng quan/sát.

Thứ Hai, 16 tháng 6, 2025

Vượng Suy và Cường Nhược

Sự khác biệt giữa thịnh suy và mạnh yếu trong Bát Tự là gì?

Trong Bát Tự, "thịnh suy" và "mạnh yếu" là hai khái niệm khác nhau, lần lượt mô tả trạng thái và năng lượng của chủ nhân cuộc sống trong các điều kiện môi trường khác nhau.

Khái niệm Vương - Suy:

Vượng -Suy chủ yếu đề cập đến trạng thái của ngũ hành trong vận mệnh, tức là sự thịnh suy của chủ nhân cuộc sống hoặc năm yếu tố khác trong một tháng hoặc vị trí cụ thể. Nó tập trung vào việc chủ nhân cuộc sống có được hỗ trợ bởi khí của thứ tự tháng hay không và cách nó hợp tác với năm yếu tố khác. Thịnh suy phản ánh nhiều hơn tác động của môi trường bên ngoài lên chủ nhân cuộc sống. Những ảnh hưởng tích cực của môi trường làm cho nó thịnh vượng, và những ảnh hưởng tiêu cực của môi trường làm cho nó yếu.

Khái niệm Vương - Suy:

  Vương - Suy tập trung nhiều hơn vào năng lượng của chính chủ nhân cuộc sống. Nó liên quan đến quy mô của lực lượng hỗ trợ mà Nhật chủ có được trong vận mệnh, bao gồm cả sự giúp đỡ của Tỉ/ Kiếp và Ấn/ Kiêu. Sức mạnh không chỉ dựa vào năng lượng của bản thân Nhật chủ, mà còn bao gồm năng lượng của Nhật chủ sau khi tương tác với các ngũ hành khác trong toàn bộ vận mệnh. Trong "Tử Bình Chân Thuyên", có một lý thuyết rằng "nó không vượng khi nó đúng lúc, và cũng không suy yếu khi qua thời", nhưng có một câu khác đằng sau nó, "mặc dù đó là chân lý, nhưng nó cũng là một con đường chết."

 Nhiều người không hiểu hết khía cạnh này của nội dung. Thế nào là Vượng - Suy, thế nào là Cường  - Nhược.

   Nói một cách đơn giản, Vượng - Suy dựa trên lệnh tháng. "Vượng là đúng thời, Suy là không đúng thời". Ví dụ, nếu Nhật chủ Giáp mộc sinh vào tháng Nhâm Tý hoặc tháng Dần, Mão thì Vượng.

   Còn Cường  - Nhược là dựa trên sự hỗ trợ, như xem Tỉ/ Kiếp và Ấn/ Kiêu, xem gốc rễ của các Địa  Chi, tức là người có nhiều sự hỗ trợ thì Cường và ngược lại, là Nhược.

   Do đó, các chương trong "Tử Bình Chân Thuyên" cần được chia thành hai phần, đó là lý do tại sao nhiều người rơi vào tình trạng hiểu lầm trong quá trình đọc.

Khi Vượng -  Suy và Cường - Nhược được làm rõ, chúng có thể được chia thành Vượng - Cường, Vượng - Nhược, Suy - Cường và Suy - Nhược.

  Nguyên nhân của tình trạng này là sự phối hợp của lệnh tháng và Nhật chủ ngày, cùng với mối quan hệ giữa Nhật chủ và Can Chi khác trong Bát Tự.

   Ý nghĩa của việc phân biệt những điều này thực sự có thể thấy trong "Uyên Hải Tử Bình" và "Tam Minh Thông Hội". Theo thuật ngữ hiện đại, Cường - Nhược giống như các mối quan hệ giữa các cá nhân của một người. Ví dụ, Ấn / Kiêu ám chỉ người lớn tuổi; Tỉ/ Kiếp ám chỉ những người ngang hàng.

   Đối với Vượng -  Suy, nó ám chỉ khả năng của bản thân và tác động của môi trường xung quanh đối với bản thân. Điều này cần được phân biệt.

   Cuối cùng, cần phải làm rõ với mọi người rằng Vượng -  Suy đòi hỏi phải có tiền đề. Bát Tự không bắt đầu bằng Vượng -  Suy, cũng không kết thúc bằng Vượng -  Suy. 

Chủ Nhật, 15 tháng 6, 2025

DU-HỒN, QUI-HỒN QUÁI

 

游魂卦

 Du-hồn là quẻ thứ 7 trong mỗi cung, như quẻ Hỏa Địa Tấn trong cung Kiền, quẻ Thủy Thiên Nhu trong cung Khôn.

- Qui-hồn là quẻ thứ 8 trong mỗi cung, như quẻ Hỏa Thiên Đai Hữu trong cung Kiền, quẻ Thủy Địa Tỉ trong cung Khôn. Kỳ dư, cứ đó mà suy.


- Du là đi, Qui là quay trở lại. Quẻ du hồn là khí quẻ đã suy, vật không còn chổ để tiến tới vì sự thăng tiến của nó đã cùng tột rồi và đang dong rủi tìm phương trốn lành, nên xem mọi việc đều bị trôi xuôi.

Qui-hồn là chẳng ra khỏi biên cương là bị ngưng trệ không đi được, mọi việc câu nệ mà trắc trở, lấy tương phản với du-hồn mà đoán, thì trúng.


Người xưa nói bói được quẻ du-hồn là có thể đi xa ngàn dặm. Nhưng đi không có mục đích, không có định hướng rỏ ràng, rày đây mai đó dời đổi không chừng. Cho nên xem mọi việc có tượng là xuôi ngược bôn ba, đi hoài ngàn dặm.  Mọi việc làm muốn được lâu dài gặp nó là không được lâu dài do trong lòng không bền-bỉ, không định hướng, dời đổi thất thường.

Quẻ qui hồn thì ngược lại, muốn nhanh thì trở thành chậm, không muốn lâu dài thì nó cứ kéo dài do thận trọng, bền bỉ không thay đổi đường hướng. 


Xem thân mạng gặp du hồn thì số không đươc an cư lạc nghiệp mà phải bôn ba trôi nổi khắp nơi.

Xem hành nhơn gặp du hồn thì người đang bôn ba đi khắp xứ người còn qui hồn thì người sẽ đến, sẽ về.

Xem xuất hành ra đi, thì đi hay ở đều chưa nhất định. Nhưng theo kinh nghiệm xem xuất hành đi xa gặp du hồn, hoặc là hào thế động là đi được. Còn gặp qui hồn dù có đi rồi lại cũng quay về.

Xem nhà cửa, gia đạo gặp du hồn thì thay đổi bất thường;

Xem phong thủy mồ mã thì người chết chôn nơi đó vong linh không được an ổn.

Xem bệnh gặp du hồn thì tâm thần hổn loạn, nay thầy này mai thầy nọ, nay uống thuốc này mai lại đổi thuốc kia, thay đổi liên miên mỗi nơi không quá 3 lần rồi đi chổ khác.

Còn bịnh gặp qui hồn là nguy hiểm, bịnh có thể chờ ngày chết, hoặc bệnh cho đến chết mang theo.

Xem việc làm mới không thuận lợi, không xin đi làm xa được; mua bán không dẹp tiệm thì ế ẩm.


Dã-Hạc nói : Trước phải lấy dụng-thần làm chủ, sau lấy theo khoảng nầy mà xét thêm. Nếu bỏ dụng-thần ra, chấp theo đấy mà đoán, là lầm vậy .

Tuy nhiên xem mọi sự tốt gặp quẻ lục xung, quẻ du hồn và qui hồn đều nên sợ và cảnh giác. Vì quẻ  lục xung là tượng trên dưới, trong ngoài đều không thuận, xung đột tàn sát lẫn nhau.

Du hồn là sự vật đã hết thời tiến triển và đang bị áp lực của suy thời khủng bố.

Qui hồn là tìm về được chổ dung thân, chờ thời sanh hóa lại.

Cho nên những quẻ này đều không lợi cho sự tốt lành. 


 + Thế Du hồn mà động, lợi việc đi đường.

Khi coi gặp Du hồn quái, lợi xuất ngoại, dẫu không gặp Du hồn mà Thế hào động thì vẫn lên đường xuất hành được.

Thế Quy hồn mà tĩnh, không xuất hành được.

Vì quẻ Quy hồn lợi an cư, lợi trở về nhà. Thế an tĩnh cũng tương tự. Phục trong quẻ ứng việc ra bên ngoài (xuất hành), nội quái mà vượng tất cát. Ngoại quái vượng tất việc sau này không lợi. 

Phương Sinh Hợp tất được lợi cát. Hướng Xung khắc tất gặp hung.


các thần sát trong bát tự

 https://phatgiao.org.vn/tu-dien-phat-hoc-online/than-sat-k5336.html


天德贵人:主一生吉利,逢凶化吉。

Thiên Đức Quý Nhân: Chủ mệnh tốt lành, xui xẻo có thể biến thành may mắn. 

  天德:智略优秀、荣誉心包容力皆强,凡事能逢凶化吉,贵人相助。

Thiên Đức: Trí tuệ và chiến lược tuyệt vời, ý thức danh dự và khoan dung mạnh mẽ, có thể biến bất hạnh thành may mắn trong mọi việc và những người cao quý sẽ giúp đỡ. 

  月德贵人:男女均主贵。

Nguyệt Đức Quý Nhân: Nam nữ đều cao quý. 

月德:人缘、社交缘、亲和力、恭敬心、责任心、适应力皆强。

Mặt trăng: Được nhiều người yêu mến, kết nối xã hội, có thiện cảm, tôn trọng, có trách nhiệm và khả năng thích nghi. 

  天赦贵:主一生吉利,逢凶化吉。

Thiên Xá Quý Nhân: Chủ mệnh tốt lành, xui xẻo có thể biến thành may mắn. 

  天乙贵人:一生少病,人缘佳,易有社会地位,很适合从事公关性质的工作。

 天赦:一生不犯官非诉讼、牢狱、意外等灾害,一生凡事皆能逢凶化吉有惊无险。

Thiên Xá: Không kiện tụng, tù tội, tai nạn, tai ương, mọi thứ trong cuộc sống đều có thể biến thành may mắn mà không gặp nguy hiểm. 

Thiên ất Quý Nhân: Ít bệnh tật trong cuộc sống, danh tiếng tốt, dễ có địa vị xã hội, rất thích hợp làm công tác quan hệ công chúng. 

  将星:易掌握权势,较有老板或主管之命。

Tướng Tinh: Dễ nắm quyền, có khả năng làm sếp hoặc giám sát. 

  金匮:表示可得配偶之财,宜用心择偶,男女可获得良缘。

Kim Quỳ: Có thể lấy được tài sản của vợ/chồng, nên chọn vợ/chồng cẩn thận, nam nữ có thể có cuộc hôn nhân tốt đẹp. 

  金匮:具有创作能力、领悟力、掌握力、果断力、规划能力皆强。

Kim Quỳ: mạnh về khả năng sáng tạo, hiểu biết, làm chủ, quyết đoán và lập kế hoạch. 

  华盖:艺术之星,多有文学,音乐,设计方面的天赋,但性情较孤独。

Hoa Cái: Chủ mệnh nghệ thuật, nhiều người có năng khiếu về văn chương, âm nhạc, thiết kế, nhưng tính tình lại cô đơn. 

 华盖:求学能自动,自悟以达最高学历,天性对美术、设计、装璜、音乐、文学方面大兴趣及天才。孤独艺术宗教之星,专注性、研究性、求知欲、学习力、思绪敏锐,具有敏感性质。  

Hoa cái: Có thể tự học, tự nhận thức để đạt được trình độ học vấn cao nhất, và tự nhiên quan tâm đến nghệ thuật, thiết kế, trang trí, âm nhạc và văn học. Sao của sự cô đơn, nghệ thuật và tôn giáo, tập trung, nghiên cứu, tò mò, khả năng học tập, tư duy sắc bén và bản tính nhạy cảm.

  羊刃:性情刚强,敢作敢为,为人精明,配合得宜能得大富贵。

Dương Nhân: Tính tình mạnh mẽ, dám hành động, khôn khéo, hợp tác đúng mực có thể kiếm được nhiều tiền.

羊刃:武职之星,主观性、好胜心、倔强、刚烈、勇猛、担当、急躁。

Dương Nhân: ngôi sao quân sự, chủ quan, cạnh tranh, bướng bỉnh, mạnh mẽ, dũng cảm, trách nhiệm, thiếu kiên nhẫn.

  羊刃、血刃、驿马同柱:血光之灾、多惊多险、交通意外事故。

Lưỡi cừu, lưỡi máu, và Yima cùng một cột: thảm họa đẫm máu, nhiều nguy hiểm, tai nạn giao thông.

  红艳:命带红艳,男女长相讨人喜欢,带有性感的魅力。

Hồng Diễm: Mệnh là Hồng Diễm, nam nữ nhìn đẹp mắt, có sức quyến rũ gợi cảm. 

红艳:浪漫艺术之星,具有鉴赏能力、色泽等搭配能力、服装设计、装璜、异性缘。

Hồng Diễm: ngôi sao nghệ thuật lãng mạn, có năng lực đánh giá cao, năng lực phối màu, thiết kế trang phục, trang trí, quan hệ khác giới. 

  桃花:主风流,女人尤忌,桃花喜空亡。

 đàoHoa: Chủ yếu lãng mạn, đặc biệt là phụ nữ, hoa đào thích Không vong.

 桃花:代表吸引力、魅力、鉴赏能力、社交缘、装饰能力。

Hoa đào: Biểu thị sự hấp dẫn, quyến rũ, đánh giá cao, kết nối xã hội và khả năng trang trí. 

文昌:多主聪明,文笔表达能力强,对从事文艺创作者主吉。

Văn Xương: Chủ yếu là thông minh, có năng khiếu viết lách, và may mắn cho những người tham gia sáng tác văn học. 

文昌:文笔、文艺、技能、学习能力、求知欲望。

Văn Xương: phong cách viết, văn chương, kỹ năng, năng lực học tập, ham muốn tri thức. 

  学士:才华洋溢有读书命,学历多半较高。

Cử nhân: Có tài năng và định mệnh học hành, phần lớn đều có trình độ học vấn cao. 

学士:研究心、好奇心、探索欲、背诵能力。

Cử nhân: tâm hồn nghiên cứu, tò mò, ham muốn khám phá, năng lực ngâm thơ. 

  血刃:主血光之灾,带二柱以上更灵验。

Huyết Đao: Chủ yếu là tai họa máu, hiệu quả hơn với hơn hai trụ cột. 

  劫煞:一生较多是非破财之事。

Cướp bóc: Nhiều tranh chấp và tổn thất tài chính trong cuộc sống. 

劫煞:机智灵敏、反应善变、投机好胜之心、喜欢玩弄小聪明。

Cướp: Nhanh trí, thất thường, cơ hội và thích chơi khăm. 

    流霞:男忌酒色,女小心产厄。

Lưu Hạ: Đàn ông nên tránh rượu chè và tình dục, phụ nữ nên cẩn thận khi sinh nở. 

  亡神:城府较深,比较有心机,喜怒哀乐,不形於色。

Vong thần: Sâu sắc, nhiều mưu mô và không biểu lộ cảm xúc. 

亡神:隐藏神密不现踪迹心计之星,喜怒哀乐不形于色,沉府深,心机重善于谋略。

Vong thần: Sao bí mật ẩn giấu, không dấu vết, không cảm xúc, suy nghĩ sâu sắc, đầu óc nặng nề và giỏi chiến lược. 

孤辰:性格孤僻沉默不语、清心寡欲、依恋安逸、没有上进心。

Cổ Thần: cô đơn và im lặng, trong sáng, bám víu vào sự thoải mái và không có động lực. 

  寡宿:异性缘浅薄,婚缘浅薄延后,夫缘浅薄,独身主义。

Quả Tú: quan hệ khác giới nông cạn, hôn nhân nông cạn và chậm trễ, quan hệ chồng con nông cạn và độc thân. 

  寡宿:女命犯之夫早别离,独守空闺。

Quả tú: Phụ nữ có số phận này sẽ bỏ chồng sớm và ở một mình trong phòng trống. 

  隔角:易有牢狱之灾,六亲缘份较淡薄。

Gejiao: Dễ gặp tai họa tù tội, và mối quan hệ với người thân yếu ớt. 

  丧门:避免观丧,探病。

Tang môn: Tránh xem tang lễ và thăm người bệnh.

  岁破,破碎,大耗:八字逢之,较易有意外破财之事发生。

Tuế Phá, Tan Vỡ, Đại Hao: Nếu gặp những người này trong tám chữ, dễ bị tổn thất tài chính bất ngờ. 

  五鬼官符:易招惹是非小人。

Ngũ Quý Quan Phủ: Dễ chọc giận kẻ xấu. 

  天狗:流年逢之血光之灾。

Thiên Câu: Tai họa đẫm máu trong năm hiện tại. 

  勾绞:现於日柱则感情多困扰。

Câu Kiều: Nếu xuất hiện trong cột ngày, sẽ có nhiều rắc rối về mặt tình cảm. 

  红鸾:吉上加吉。

Hồng Loan: May mắn chồng lên may mắn. 

  龙德:主逢凶化吉。

Long Đức: Biến bất hạnh thành may mắn.

天财:意外之财,大运,流年逢之更灵验,八字身旺无忌,身弱者得意外之财,紧接意外之灾。

Thiên tài: tài lộc bất ngờ, đại cát đại lợi, năm nay càng phát huy tác dụng, thân thể cường tráng không kiêng kỵ, thân thể yếu đuối được tài lộc bất ngờ, sau đó là tai ương bất ngờ. 

  魁罡:性格严谨,聪慧,临事迅速果决,为人较固执,女人天生丽质,八字身旺主发达,加上天乙贵人更佳。  

Khôi cương: tính cách nghiêm khắc, thông minh, nhanh nhẹn quyết đoán, bướng bỉnh, phụ nữ trời sinh đẹp, thân thể cường tráng tức là thịnh vượng, càng tốt hơn với Thiên di cao quý. 

魁罡:好坏参半,在饮食习惯忌吃牛、狗肉,婚缘不佳财运不济,因在丑和戌把天乙贵人吃掉。具有独立自主精神、精明干练、模仿、组织力皆强,性情属累积性暴发,在宗教观属阴邪不侵。

Kuigang: Một hỗn hợp tốt và xấu. Tránh ăn thịt bò và thịt chó trong chế độ ăn uống. Hôn nhân không tốt và vận mệnh không tốt vì quý tộc Tianyi bị Chou và Xu ăn. Độc lập, thông minh, có năng lực, bắt chước và tổ chức tốt. Tính khí tích lũy và bùng nổ. Về quan điểm tôn giáo, họ miễn nhiễm với cái ác.

   学堂:模仿力、创作力、想象力、理解力。

 Tuyết Đường: năng lực bắt chước, sáng tạo, tưởng tượng, hiểu biết. 

  金舆:财帛之星和配偶相关联,会受到配偶之资助,技术之相助。

Cẩm Dư: ngôi sao tài lộc liên quan đến vợ/chồng, sẽ nhận được sự hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ vợ/chồng. 

    禄神:代表人际社交广阔,财禄丰足,避免借贷担保,可避免诉讼。

Lộc thần: đại diện cho các mối quan hệ giữa các cá nhân rộng rãi, của cải dồi dào, tránh vay mượn và bảo lãnh, tránh kiện tụng.

  流霞:在生产过程中容易有产厄、流产、易罹患心脏血液循环之疾病。

Lục hạ: dễ sinh khó, sảy thai, và các bệnh về tim và tuần hoàn máu trong khi sinh nở.

  飞刃:攻击、意外、争端、是非之星,出现在月时两柱最严重。(除非有贵人星化解,最忌刑冲)

Phi nhân: Sao của sự tấn công, tai nạn, tranh chấp, đúng sai, nghiêm trọng nhất khi xuất hiện ở cột tháng và giờ. (Trừ khi có sao cao quý giải quyết, nếu không thì trừng phạt và xung đột là điều cấm kỵ nhất)

将星:在官界显达,可以掌握权柄。具有领导力、管理力、统筹规划力、果断力、机智反应能力。

Tướng tinh: Nổi bật trong quan trường, có thể nắm giữ quyền lực. Có khả năng lãnh đạo, quản lý, lập kế hoạch tổng thể, quyết đoán và phản ứng nhanh. 

  驿马:迁移远行变动之星。

Trạch mã: Sao di cư và thay đổi. 

   隔角:是非、口舌、纠纷、官非诉讼之星,若逢刑冲,必有官非诉讼牢狱之灾。

Đường chéo: Sao đúng sai, buôn chuyện, tranh chấp và kiện tụng. Nếu có xung đột, sẽ có kiện tụng và tù tội. 

   天医:学习力、理解力、观察力、模仿力、好奇心、研究心、直觉观等能力皆强。

Thiên Y: Khả năng học tập mạnh mẽ, khả năng hiểu biết, khả năng quan sát, khả năng bắt chước, khả năng tò mò, khả năng nghiên cứu, khả năng trực giác, v.v.

  宗教、医药、哲学、人文等学说之星。

 Ngôi sao của tôn giáo, y học, triết học, nhân văn, v.v.

元辰:耗损、口舌之星。

Nguyên Thần: sao của tiêu dùng và buôn chuyện. 

  天喜:喜悦如意愉快之星,具有幽默感、亲和力、人情味。

Thiên Hi: sao của niềm vui và hạnh phúc, có khiếu hài hước, sự gần gũi và tính nhân văn. 

  红鸾:异性缘、浪漫思想、静态艺术色系组合能力皆强,较专情,桃花较花心。

Hồng Loan: mạnh về quan hệ khác giới, suy nghĩ lãng mạn và khả năng kết hợp màu sắc nghệ thuật tĩnh, trung thành hơn, hay thay đổi hơn. 

  勾绞:感情婚缘麻烦之星。

Câu Tước: sao của rắc rối về tình cảm và hôn nhân. 

  三奇贵:学艺专精、精力旺盛、脑力灵敏、机智灵巧、易成专业技能人才、如工程师、信息家、计算机软件设计、属技能专精之人。

Tam Kỳ Quý: chuyên về học tập và nghệ thuật, năng nổ, nhạy bén, dí dỏm và thông minh, dễ trở thành tài năng chuyên nghiệp và có kỹ năng, chẳng hạn như kỹ sư, chuyên gia thông tin, nhà thiết kế phần mềm máy tính và những người có kỹ năng chuyên môn. 

  福星:命中须有比劫与财星,缺一不禄(不会有钱)二者须遥隔不可近贴;经济不易遭逢危机,有贵人相助,一生食禄悠闲(口福)口欲强爱吃,社交缘、亲和力、广结善缘。

Phúc tinh: Trong số mệnh phải có tỉ/ kiếp và tài tinh. Nếu thiếu một sao thì không có tài lộc (không có tiền). Hai sao này phải xa nhau, không được gần nhau; kinh tế không dễ khủng hoảng, có quý nhân giúp đỡ. Cuộc sống nhàn nhã (ăn ngon). Ăn uống mạnh mẽ, thích ăn uống. Quan hệ xã hội, có duyên, quan hệ tốt.

  金星:英明睿智、勇敢果决、毅力坚忍、伸缩自如、刚柔相济、注重荣誉权威。

Sao Kim: thông minh, dũng cảm, quyết đoán, kiên trì, linh hoạt, cứng rắn, mềm mỏng, coi trọng danh dự và uy quyền. 

  六秀:文笔卓越之星,求知欲、学习力、思考力等能力皆强,属静态艺术家,如作家、画家、书法家、词曲创作家。

Lục tú Sao viết chữ đẹp, có tính tò mò, khả năng học hỏi, khả năng tư duy mạnh mẽ, thuộc về những người làm nghề tĩnh như nhà văn, họa sĩ, thư pháp, nhạc sĩ. 

  十灵日:洞悉宗教之星,直觉敏锐,善于察言观色、领悟力、领会力,善解人意等心性皆强。

Thập linh: Sao hiểu biết về tôn giáo, có trực giác nhạy bén, giỏi quan sát lời nói và cách diễn đạt, hiểu biết, thông hiểu và hiểu biết.

  进神:主观意识强烈、任性骄傲自负、不服输、刚毅急躁,凡事进退有据。

Thần tiến bộ: Ý thức chủ quan mạnh mẽ, kiêu ngạo cố chấp, tự phụ, không chịu khuất phục, kiên quyết và thiếu kiên nhẫn, có cơ sở cho mọi thứ. 

  阴阳煞:婚缘宜晚不宜早,可免除婚变之忧,人际社交异性缘慎选,可避免是非争端。

Âm Dương Sát: Thà lấy chồng muộn còn hơn lấy chồng sớm, có thể tránh được nỗi lo ly hôn. Cẩn thận trong việc lựa chọn người khác giới trong các mối quan hệ giữa các cá nhân để tránh tranh chấp. 

  挂剑煞:易罹患关节筋骨胃肠、运动器官等诸疾病,百常须防金属物尖锐物、危险物之意外伤害,易撞伤、割伤、跌伤、摔伤。

Treo Kiếm Sát: Dễ mắc các bệnh như khớp, gân, xương, đường tiêu hóa và các cơ quan vận động. Bạn phải luôn đề phòng các chấn thương do vật kim loại, vật sắc nhọn và các vật nguy hiểm gây ra. Dễ bị đánh, cắt, ngã và ngã.

      研究命理,推论运气,必然要涉及星煞的概念。星煞有吉凶,影响各不同。吉者,曰星曰神;凶者,曰杀曰煞。遇吉则更吉,遇凶则更凶。但是,吉星之为吉,必具备“吉”之条件,否则,吉亦不显,凶煞亦然。所以,研究命理,论断星煞,必综合分析应具条件的盈亏,切勿一见星煞便下定语,如此者,大谬必矣。更何况,同一干支时有星煞同处呢。星煞之论断,是命理运气论断的一个组成部分,它是在命理运气论断基础五行衰旺衡偏前提下的一个辅助论断的重要参照。

Để nghiên cứu số học và suy ra may mắn, phải liên quan đến khái niệm sao ác. Sao ác có tác dụng tốt và xấu. Tốt được gọi là sao và thần; xấu được gọi là giết chóc và tà ác. Gặp tốt thì tốt, gặp xấu thì tệ. Tuy nhiên, sao may mắn muốn tốt lành thì phải có điều kiện "may mắn", nếu không thì tốt sẽ không rõ ràng, còn xấu cũng vậy. Do đó, khi nghiên cứu số học và phán đoán sao ma quỷ, phải phân tích toàn diện những điều được và mất cần gặp. Không nên phán đoán ngay khi nhìn thấy sao ma quỷ. Làm như vậy sẽ là một sai lầm lớn. Hơn nữa, sao ma quỷ có thể cùng tồn tại trong cùng một thân và nhánh. Phán đoán sao ma quỷ là một phần không thể thiếu trong phán đoán may mắn số học. Đây là tài liệu tham khảo quan trọng để phán đoán phụ dựa trên tiền đề về sự suy tàn, thịnh vượng, cân bằng và lệch lạc của ngũ hành.

Thứ Sáu, 9 tháng 5, 2025

THIÊN QUAN CÁCH

 

Thiên quan cách

Gọi là thiên quan, tức là cách gọi thất sát bị chế ước, nếu như trong bát tự đồng thời xuất hiện thiên ấn, thiên tài, thân sát cân bằng, đó là mệnh đại phú đại quý, nếu như thất sát bị chế ước quá mức, hoặc trong bát tự quan sát hỗn tạp, đó là bỏ chức từ quan, nhiều thì dẫn đến hung mà chết. Lại như hành vận tiến vào đất sát, thì không chết cũng nghèo khổ, ngoài ra, thiên can trụ ngày vô căn mà gặp sát bị chế đến chết, nói là sát lại tàng căn, tức là thất sát trực tiếp tàng ở trong địa chi của trụ ngày, ví dụ người sinh vào ngày Ất Dậu, Dậu là Tân Kim, khắc Ất Mộc là sát, lúc này nếu trong trụ năm, trụ giờ không thấy can chi của chế sát hoặc hoá sát, đó là mệnh rất không cát lợi.

Bát tự nhập cách

Năm Bính Dần Mộc chế

Tháng Mậu Tuất

Ngày Nhâm Tuất

Giờ Tân Sửu

Trụ tháng Mậu Tuất, trong Tuất Mậu Thổ thấu xuất càn tháng cho nên lấy Mậu Thổ để định cách cục, vì rằng Mậu Thổ với ngày sinh Nhâm thuỷ mà nói, thuộc về thất sát khắc ta, mà chi năm Dần và Giáp Mộc lại chế thất sát Mậu Thổ. “Thất sát bị chế là thiên quan”, cho nên thuộc về thiên quan cách. Hay ỏ chỗ can giờ thấu Tân, là chính ấn sinh Nhâm thuỷ. Như vậy khiến trụ ngày bị chế mà có sinh, vì thế là mệnh quý mà trung hoà, nếu thất sát trong trụ không bị chế, sẽ thuộc về thất sát cách cục.

Thơ rằng: Thiên quan hưu chế hoá vi quyền

Thuỷ thủ đăng vận phát thiếu niên

Tuế vận nhược hành thân vượng địa

Công danh đại dụng phúc song toàn

1.3. Thất sát cách

Trong mệnh cục, thất sát là thần khắc ta, cần phải được chế ước mới là phúc, ví như với kê tiểu nhân tàn ác cần phải chế phục, thì sẽ dùng nó phục vụ ta.

Trong sách đoán mệnh, tuy có cách nói “thất sát bị chế, gọi là thiên quan”, nhưng trong việc lấy cách cục, lại không phân rõ như vậy, chúng ta hãy xem một cách cục thất sát dưới đây:

Bát tự nhập cách Lý tự thừa

Năm Kỷ Tỵ Tháng Đinh Mão

Ngày Bính Ngọ thân vượng

Giờ sát Nhâm Thìn

Nhâm thuỷ ở giờ khắc Bính Hoả bản thân là sát, nhưng xung quanh lại không thiếu Thổ chế thuỷ, có thể thấy các cách “thất sát”, “thiên quan”, vốn không phân biệt hạn chế rõ rệt như vậy, cho nên có sách đoán mệnh lại tuỳ tiện đem thiên quan, thất sát đều gọi là thiên quan cách hoặc thất sát sách.

Theo nguyên tắc “một ngôi ở giờ là quý”, hễ là lên được cách cục thất sát, vị trí của thất sát nhất định xuất hiện tại trụ giờ và chỉ có thể một ngôi, không được nhiều ngôi, giả dụ ở trụ giờ xuất hiện thất sát mà ở chi ngày, tháng, năm lại cũng xuất hiện thất sát, thế thì không những không quý mà trở thành mệnh lao đao vất vả. Với thất sát cách “một ngôi ở giờ là quý”, chỉ cần bản thân tự vượng mà có chê phục, hành vận đi vào đất vượng của thất sát, nhất định sẽ phát phúc, ngược lại nếu trong mệnh, thất sát không được chế phục mà trở thành thất sát cách, thế thì chỉ cần đi tới vận chế phục được thất sát, cũng có thể phát phúc, chỉ sợ thất sát trong mệnh chưa được chế phục mà vận lại đi vào vùng đất sát vượng không bị chế, thế thì khó lòng tránh khỏi tai hoạ.

Thơ rằng: Thời thượng thất sát thị thiên quan

Hữu chế thân cường hảo mệnh khan

Chế phục hỷ phùng sát vượng vận

Tam phương đắc địa phát hà nan?

Nguyên vô chế phục vận tu khan

Bát phạ hình xung đa sát toàn

Nhược thị thân suy quan sát vượng

Định tri thử mệnh thị bần hàn

Thứ Tư, 30 tháng 4, 2025

TÀI TINH P[HÁ ẤN

 Tài tinh phá Ấn: Lợi ích và xung đột tinh thần trong lý luận Bát Tự

“Tài tinh phá Ấn” là một khái niệm sâu sắc và độc đáo, nó tiết lộ sự xung đột về lợi ích và tinh thần trong tính cách và số phận của một người.

1. Tài tinh và Ấn tinh: Hai Đầu Của Cân

   Sức mạnh của Tài tinh: Tài tinh tượng trưng cho những lợi ích vật chất và mong muốn đạt được. Khi mạnh mẽ, nó có thể ngăn chặn ảnh hưởng của Ấn tinh, khiến cá nhân quá chú ý đến vật chất mà bỏ qua khía cạnh tinh thần.

  Ý nghĩa của Ấn tinh: Ấn tinh là biểu tượng của học vấn, bằng cấp và sự nghiệp. Nó nhấn mạnh đến sự cống hiến về mặt tinh thần, nghi thức và đạo đức. Khi sao Ấn tinh bị Tài tinh khắc chế, cá nhân đó có thể gặp phải những thất bại trong học tập và sự nghiệp.

2. Tác động tâm lý của Tài tinh phá Ấn

  Mất cân bằng giữa tinh thần và vật chất: Khi Tài tinh quá mạnh và Ấn tinh bị kiềm chế, con người sẽ chỉ theo đuổi lợi ích vật chất và bỏ qua sự phát triển tinh thần và các khái niệm đạo đức.

Thiếu trí tuệ và sự hỗ trợ: Sự mất cân bằng này khiến cá nhân có thể thiếu trí tuệ và sự hỗ trợ khi gặp khó khăn vì họ quá phụ thuộc vào vật chất hơn là sức mạnh nội tâm.

3. Biểu hiện trong đời thực

  Khó khăn trong học tập và sự nghiệp: Những người thuộc trường hợp "Tài tinh phá Ấn" có thể gặp phải trở ngại trong học tập và sự nghiệp vì thiếu sự hỗ trợ và chỉ dẫn của  Ấn tinh.

  Thách thức trong các mối quan hệ giữa các cá nhân: Việc quá chú trọng vào lợi ích vật chất có thể dẫn đến các mối quan hệ giữa các cá nhân căng thẳng vì thái độ như vậy có thể xung đột với các giá trị đạo đức và tinh thần của xã hội.

Liner-2a.png

Bát Tự và hôn nhân: 

Phân tích mối quan hệ giữa Thương quan và Quan

Phân tích Bát tự nữ mệnh: Thương quan và hôn nhân

  Trong Bát tự của người phụ nữ, “Thương quan” tượng trưng cho tính cách cầu toàn, hoàn hảo, thường biểu hiện rõ nhất trước khi kết hôn. Nhiều phụ nữ theo đuổi sự mới lạ và tính cầu toàn khi chưa kết hôn, nhưng tính cách này thường mang lại sự nhiệt tình ngắn ngủi và sự bất mãn bên trong.

  Sau khi kết hôn, cuộc sống của phụ nữ thay đổi đáng kể. Đặc biệt sau khi sinh con, những phẩm chất tượng trưng của Thương quan có thể gây áp lực lên cuộc hôn nhân. Vào thời điểm này, phụ nữ có thể nghi ngờ về vóc dáng và sự tự tin của mình, thậm chí nghi ngờ sự chung thủy của bạn đời. Về lâu dài, điều này có thể dẫn đến ly thân hôn nhân.

Phân tích bát tự của nam mệnh: Quan, Sát và gia đình

   Đối với nam giới, sao Quan/ Sát trong Bát Tự tượng trưng cho ý thức trách nhiệm gia đình và tham vọng nghề nghiệp của họ. Trước khi kết hôn, Quan tinh chủ yếu được phản ánh qua sự nghiệp của người đàn ông. Họ có thể gặp phải những thất bại và thử thách trong sự nghiệp và những trải nghiệm này thường ảnh hưởng đến quan điểm của họ về hôn nhân.

Sau khi kết hôn, đặc biệt là sau khi sinh con, ý nghĩa của Quan/ Sát chuyển sang trách nhiệm gia đình. Những người đàn ông mạnh mẽ thường đạt được nhiều thành công hơn trong sự nghiệp vào thời điểm này, nhưng họ cũng có thể bị phân tâm bởi nỗi lo lắng về con cái.


Bát tự và cân nhắc khi tái hôn

  Dù là nam hay nữ, khi cân nhắc đến chuyện tái hôn, việc phân tích Bát Tự trở nên đặc biệt quan trọng. Sự tương tác giữa Tài tinh và Chính Quan của người đàn ông, và sự cân bằng giữa Thương và Thực của người phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán hạnh phúc sau khi tái hôn.

  Nhìn chung, “Thượng quan kiến Quan” trong Bát tự là khía cạnh quan trọng giúp hiểu được những thách thức và cơ hội mà một người có thể phải đối mặt trong hôn nhân. Nó giúp chúng ta hiểu cách tính cách ảnh hưởng đến các mối quan hệ và cách điều chỉnh hành vi và kỳ vọng của mình tốt hơn để đạt được một cuộc hôn nhân hòa thuận.


                                                          Liner-2a.png

BÁT TỰ TỈ KIẾP HỢP TÀI: 

phân tích và ứng dụng những thay đổi tài chính

Trong phân tích Bát tự, Tỉ kiếp khắc tài "比劫克财" và Tỉ kiếp hợp Tài "比劫合财" là hai khái niệm chính có tác động sâu sắc đến tình trạng tài chính và mối quan hệ giữa các cá nhân của một người. Bài viết này sẽ đi sâu vào những biểu hiện cụ thể của hai tình huống này, những tác động có thể xảy ra và đưa ra các chiến lược đối phó.


Tỉ/kiếp khắc tài: Ảnh hưởng của bạn bè và anh chị em

Đúng như tên gọi, "Tỉ/kiếp khắc tài" ám chỉ tác dụng hạn chế của Tỉ/ Kiếp trong Bát tự. Trong trường hợp này, thường xảy ra hai tình huống sau:

 - Chi tiêu nhiều: Những người có "Tỉ/kiếp khắc tài" thường có thói quen chi tiêu nhiều, đặc biệt là khi tiêu tiền cùng bạn bè, vui chơi hoặc ăn uống ở nhà hàng.

 - Ảnh hưởng của bạn bè khác giới: Kiếp tài khắc Tài cũng có thể biểu hiện qua việc chi tiền cho bạn bè khác giới, mua quà tặng hoặc đi mua sắm với bạn bè khác giới.

  Vì Kiếp tài tượng trưng cho bạn bè và anh chị em nên những người thuộc loại này thường bị tổn thất tài chính do cho bạn bè vay tiền hoặc bị ảnh hưởng bởi cách chi tiêu của bạn bè.

Khắc Tài đột ngột: nguyên nhân và giải pháp

  Trong Bát Tự, nếu ban đầu không có Kiếp khống chế Tài, nhưng đến năm, tháng, ngày nào đó, Kiếp đột nhiên xuất hiện ở Thiên Can Địa Chi, tình huống này sẽ dẫn đến Tài tinh đột nhiên bị khống chế, đây chính là cái gọi là "mất tài". Các biểu hiện cụ thể của phá Tài bao gồm:

 - Mất mát tài sản: Có thể bị mất tiền hoặc đồ đạc cá nhân bị hư hỏng.

 - Tổn thất tài chính bất ngờ: Một số sự kiện đột ngột dẫn đến tổn thất tài chính.

   Trong những trường hợp như vậy, nên giảm khả năng mất mát bằng cách quản lý tài chính và bảo vệ tài sản cá nhân một cách thận trọng.

Tỉ/Kiếp hợp Tài: ảnh hưởng của việc vay tiền và cảm xúc

  Đúng như tên gọi, Tỉ kiếp hợp tài là sự kết hợp của Tỉ/Kiếp và Tài. Trong trường hợp này, tình hình tài chính có thể thay đổi do bạn bè hoặc chính bạn, bao gồm:

 - Cho bạn bè vay tiền: Tình huống phổ biến nhất khi kết hợp Tỉ/Kiếp và Tài là cho bạn bè vay tiền. Nếu có Quan tinh khắc Tỉ/Kiếp trong Bát tự, yêu cầu vay tiền của bạn bè có thể bị từ chối.

 - Mất mát tài chính: Sự kết hợp của Tỉ/Kiếp và Tài cũng có thể được coi là mất mát về tài sản, có nghĩa là tiền bạc hoặc tài sản bị mất vì bản thân hoặc bạn bè.

Đối với nam giới, Tỉ kiên hợp Tài hay Nhật chủ hợp Tài sẽ có những tác dụng khác nhau:

 - Nhu cầu tình cảm tăng cao: Trong trường hợp này, đàn ông có thể muốn gần gũi hơn với người khác phái, theo đuổi các cô gái hoặc có bạn gái.

 - Kiểu truy đuổi: Tùy theo sức mạnh của sự kết hợp mà ta có thể thấy được cách truy đuổi là kiên trì hay chỉ dừng lại đúng lúc.

Sự tương tác của ngũ hành: Động lực của sự kết hợp và sự từ chối

Ngoài sự kiềm chế, còn có một cách tương tác khác giữa ngũ hành gọi là “kết hợp”. Khi Tỉ kiếp và Tài kết hợp, ngoài việc dẫn đến việc cho bạn bè vay tiền, nó còn kích hoạt những nhu cầu về mặt tình cảm. Hiểu được những tương tác này có thể giúp bạn đối phó tốt hơn với nhiều thử thách trong cuộc sống.

Ý nghĩa của lưu niên, tháng, ngày và giờ 

   Trong mệnh lý Bát Tự, "dòng chảy" ám chỉ chu kỳ liên tục của Thiên Can và Địa Chi. Năm, tháng, ngày và giờ đi qua ám chỉ sự kết hợp của Thiên Can và Địa Chi tương ứng theo từng năm, từng tháng, từng ngày và từng giờ. Nếu kỹ năng Bát Tự của bạn đủ mạnh để tính toán dòng chảy của thời gian, bạn có thể dự đoán chính xác sự kiện xảy ra tại thời điểm cụ thể cũng như nguyên nhân và kết quả của chúng.


Liner-2a.png

TỈ/KIẾP HỢP QUAN /SÁT

 Sự hỗn loạn nơi làm việc và những thách thức về mặt cảm xúc

   Trong mệnh lý Bát tự, khái niệm Tỉ/Kiếp hợp Quan/Sát "比劫合官杀" là một khái niệm quan trọng và có tầm ảnh hưởng sâu rộng. Khi sự kết hợp của Tỉ/Kiếp và Quan/Sát xuất hiện trong lưu niên hoặc Đại vận, điều này thường chỉ ra rằng bạn có thể gặp phải kẻ xấu hoặc bất công ở nơi làm việc, hoặc có thể gây ra những rắc rối tình cảm phức tạp trong mối quan hệ của bạn. Bài viết này sẽ thảo luận chi tiết về tác động của sự kết hợp giữa Tỉ/Kiếp và Quan/Sát đối với sự nghiệp và các mối quan hệ, đồng thời đưa ra các chiến lược ứng phó.

nh hưởng của sự kết hợp giữa Tỉ/Kiếp và Quan/Sát đối với sự nghiệp

Khi lưu niên hoặc Đại vận cho thấy sự kết hợp của Tỉ/Kiếp và Quan/Sát, bạn có thể phải đối mặt với những thách thức sau trong sự nghiệp của mình:

 - Gặp phải kẻ xấu: Sự kết hợp giữa Tỉ/Kiếp và Quan/Sát dễ dẫn đến bất công tại nơi làm việc. Ví dụ, khi đánh giá việc thăng chức, tăng lương hoặc thưởng, bạn có thể bị bỏ qua do chủ nghĩa gia đình trị hoặc sự thiên vị của người lãnh đạo.

 - Bất công trong công việc: Ví dụ, năm Quý Mão, Giáp Mộc địa chi là dụng, phá Mão mộc kiếp tài hợp Sát. Trong trường hợp này, bạn có thể gặp phải những hiện tượng không công bằng như đánh giá hiệu suất kém và lãnh đạo thiên vị người khác.

 - Năng lực bị bỏ qua: Cho dù trong vận mệnh có quan viên, sát thủ và có thể sử dụng được thì chứng tỏ người đó rất có năng lực, nhưng vẫn có khả năng bị lu mờ hoặc đối xử bất công. Điều này không liên quan gì đến năng lực cá nhân mà chịu ảnh hưởng của các vị thần thích và không thích trong số mệnh.

Ảnh hưởng của sự kết hợp của Tỉ/Kiếp và Sát

  Tuy Khí Sát có năng lượng lớn hơn chính Quan nhưng tính hung hãn cũng mạnh hơn, cho nên sự kết hợp của Tỉ/Kiếp và Sát có ý nghĩa đặc biệt:

 - Giảm tính hung dữ: Khí Sát có năng lượng lớn và tính khí nóng nảy, nhưng sự kết hợp của Tỉ/Kiếp và Sát có thể làm giảm tính kiềm chế của nó đối với con người, có thể mang lại hiệu quả tích cực.

 - Chiến lược ứng phó: Sau khi kết hợp Tỉ/Kiếp và Sát, nếu người đó gặp phải sự đối xử bất công, họ có thể âm thầm lên kế hoạch đổi việc và có được cơ hội việc làm và thu nhập tốt hơn vào nửa cuối năm.

  Ứng dụng của Tỉ/Kiếp: Trong cách cục Thất Sát, Tỉ/ Kiếp là một chiến lược tạm dủng để đối phó với sự tấn công của Thất Sát vào thân. Nó tương tự nhưng kém hơn Sát Ấn tương sinh hay Thực thần chế Sát cách.

Nữ mệnh kỵ kết hợp Tỉ/Kiếp và Quan/Sát

Đối với phụ nữ, việc kết hợp giữa Tỉ/Kiếp và Quan/Sát là điều đặc biệt cấm kỵ, điều này chủ yếu thể hiện ở các khía cạnh sau:

 - Ngành nghề đặc biệt: Nếu Tỳ kiên là Lộc ở địa chi, Lộc hợp với Quan chức thì có thể dẫn đến tình huống ở ngành nghề đặc biệt.

 - Thử thách cảm xúc: Sự kết hợp giữa Tỉ/Kiếp và Quan tinh đòi hỏi sức mạnh của Tỉ/Kiếp phải lớn hơn Quan tinh, nếu không sẽ dễ bị Quan tinh kiềm chế. Nếu sao Kiếp quá mạnh mà không có Tài hoặc sao Tài không thể sinh ra chính Quan thì có thể khiến người chồng bất tài hoặc sức khỏe kém.

 - Rủi ro trong hôn nhân: Quan tinh tốt nhất nên được chuyển đổi bởi Ấn tinh hoặc được khắc chế bởi Thực/Thương. Không nên dùng Tỉ/Kiếp để kết hợp với chính Quan, nhất là khi Tỉ/Kiếp ở bên cạnh chính Quan, điều này có nghĩa là phụ nữ dễ gặp phải những thách thức về mặt cảm xúc, chẳng hạn như bị lừa dối hoặc vướng vào mối quan hệ tay ba phức tạp.


Liner-2a.png

       ẤN HỢP TỈ/ KIẾP    

Ảnh hưởng của tôn giáo, gia đình và nơi làm việc


  Trong MỆNH LÝ Bát tự, Ấn hợp Tỉ/kiếp là một sự kết hợp độc đáo và phức tạp. Tình trạng này chỉ xảy ra ở một số Nhật chủ nhất định như Giáp Tý, Át Hợi, Mậu Ngọ, Kỷ Tị, Canh Ngọ, Tân Tị. Các ngày khác sẽ không có sự kết hợp này. Mặc dù có một số khác biệt trong ý nghiã giữa Ân hợp Tỉ/ Kiếp và Tỉ/ Kiếp với Ân, nhưng vẫn có một số điểm chung đáng để thảo luận. Bài viết này sẽ giới thiệu chi tiết những biểu hiện cụ thể của Ấn hợp Tỉ/kiếp  cũng như tác động của chúng đến cuộc sống cá nhân.

Những điểm chung của Ấn hợp Tỉ/kiếp 

 - Văn hóa tôn giáo đã ăn sâu vào xã hội: Sự kết hợp giữa Ấn và Tỉ/kiếp thể hiện văn hóa tôn giáo ăn sâu vào xã hội. Những người này thường tham gia vào các hoạt động tôn giáo nhóm, chẳng hạn như hội chợ đền chùa, diễu hành đền chùa, v.v.

 - Mối quan hệ tốt với người lớn tuổi và anh chị em: Những người có sự kết hợp này thường có mối quan hệ hòa thuận với người lớn tuổi và anh chị em, họ luôn giúp đỡ và yêu thương lẫn nhau.

 - Cảm xúc không ổn định và thay đổi công việc thường xuyên: Những người có Ấn hợp Tỉ/kiếp thường thiếu kiên nhẫn, thiếu cảm giác an toàn, dễ bất ổn trong công việc và thường xuyên thay đổi công việc.

Ảnh hưởng của sự kết hợp giữa Ấn và Tỉ/kiếp qua Đại vận, lưu niên

  Khi đại vận mệnh hay lưu niên hiện lên Ấn hợp Tỉ/ Kiếp thì ảnh hưởng đến mệnh cục rất sâu sắc, đặc biệt là với nam mệnh có Tỉ/Kiếp khắc Thiên Tài. Sự kết hợp này sẽ mang lại những thách thức sau:

 - Hành động vô lýKhi đại vận mệnh hay lưu niên hiện lên Ấn hợp Tỉ/ Kiếp, hành vi của họ có thể trở nên vô lý và khó lường.

 - Tiêu tiền bừa bãi: Sẽ có vấn đề trong quản lý tài chính, họ có thể tiêu tiền một cách tùy tiện, thiếu kế hoạch, dẫn đến tình hình tài chính không ổn định.

 - Tính tình nóng nảy và mất kiểm soát cảm xúc: Về mặt cảm xúc, họ sẽ trở nên cáu kỉnh hơn, nóng tính và dễ xung đột với người khác.

 - Thách thức trong hôn nhân: Về mặt hôn nhân, những người này có thể ly hôn do vấn đề tình cảm, hoặc thậm chí đưa ra quyết định thiếu lý trí về phân chia tài sản, vui vẻ trao tài sản của mình cho người kia, nhưng họ vẫn có thể phải chịu sự lăng mạ bằng lời nói hoặc bạo lực gia đình từ vợ/chồng.


https://mingming3.com/blog/%e8%b2%a1%e6%98%9f%e7%a0%b4%e5%8d%b0%ef%bc%9a%e5%85%ab%e5%ad%97%e7%90%86%e8%ab%96%e4%b8%ad%e7%9a%84%e5%88%a9%e7%9b%8a%e8%88%87%e7%b2%be%e7%a5%9e%e6%b2%96%e7%aa%81


Thứ Ba, 15 tháng 4, 2025

Chính Tài cách

 

Luận Bát Tự: Chính Tài cách - loại người coi trọng của cải vật chất, ưu tiên của cải vật chất

Ví dụ: 
         

  • Tiêu chí hình thành

1. Nếu lệnh tháng bản khí thấu can, cách cục sẽ được xác định dựa trên lệnh tháng.

2. Nếu bản Khí của lệnh tháng không thấu can, nhưng trung Khí ở giữa hoặc dư Khí trong lệnh tháng thấu can, thì sẽ sử dụng Khí thấu can; nếu cả hai đều thấu can, hãy chọn khí mạnh hơn để hình thành cách cục.

3. Nếu năng lượng của lệnh tháng không thấu can, thì cách cục sẽ dựa trên ngũ hành mạnh nhất trong bát tự.

  • Ưu điểm về tính cách

  Ngay thẳng, trung thực, đầy tinh thần công bằng, thái độ điềm tĩnh, nhàn nhã. 

  Đáng tin cậy, luôn làm những gì bạn nói và làm những gì bạn làm. Tuân thủ nghiêm ngặt các thỏa thuận và không phản bội người khác. 

Kiểu người này sẽ không làm những việc vượt quá khả năng của mình, không đặt mục tiêu quá cao, tuân thủ nghiêm ngặt các ranh giới và có ý định sống một cuộc sống thực tế và ổn định; một khi đã đặt ra mục tiêu, anh ấy hoặc cô ấy sẽ không do dự hoặc thay đổi mục tiêu vào phút cuối. 

Ngoài ra, chúng ta không được quên tinh thần cần cù, tiết kiệm, chịu khó, chịu khổ, không trốn tránh ngay cả trong nghịch cảnh. 

Họ có ý thức trách nhiệm cao đối với gia đình và "trân trọng gia đình" là đặc điểm của những người như vậy. Dù trong hoàn cảnh nào, bạn cũng biết cách đạt được cảm giác viên mãn và thỏa mãn đúng nghĩa.

  • Điểm yếu về tính cách: 

Vì họ quá coi trọng tiền bạc nên đôi khi họ bị coi là keo kiệt hoặc bị buộc tội là lạnh lùng và vô tâm.

 Bất kể bạn làm gì, bạn đều quá thận trọng và thiếu can đảm. 

Anh ấy suy nghĩ kỹ về mọi việc và đôi khi thể hiện tính cách "nóng lạnh". 

Vì họ thích một cuộc sống phù hợp với bổn phận của mình nên họ thiếu sự thú vị, quá bình thường và thiếu niềm vui trong cuộc sống. 

Bất kể họ làm gì, cũng hiếm khi thấy những người như vậy bày tỏ quan điểm của mình. 

Hơn nữa, việc không thể giải quyết vấn đề ngay lập tức đôi khi có thể khiến mọi người cười bạn là ngốc nghếch. 

Vì quá chú trọng vào những vấn đề tầm thường, chúng ta thường bỏ qua bức tranh toàn cảnh và hối tiếc về điều đó.

  • Khả năng thích nghi: 

Những người thuộc kiểu tính cách này đáng tin cậy và chăm chỉ. Tuy nhiên, có xu hướng ưu tiên của cải vật chất và bỏ bê niềm vui tinh thần. 

Nói cách khác, kiểu người này coi trọng lợi ích trước mắt và là người thực tế, thiếu cảm xúc lãng mạn và mơ mộng. 

Kiểu người này rất quan tâm đến ngành công nghiệp, nhưng sẽ không bao giờ chấp nhận rủi ro. Ông sẽ cân nhắc việc tiết kiệm chất thải không cần thiết và thu được những lợi ích thiết thực theo cách an toàn và đáng tin cậy. 

Về mặt cuộc sống, họ sẽ không nghĩ đến những ý nghĩa sâu xa hơn hay theo đuổi những mục tiêu đặc biệt, họ cũng không đi ngược lại lẽ thường của xã hội. 

Trong tâm lý học phương Tây, họ được phân loại là "kiểu kinh tế", trong khi trong phân tâm học, họ được phân loại là "kiểu nhận thức hướng ngoại".

  • Nghề nghiệp phù hợp: 

Thích hợp làm việc trong lĩnh vực tài chính, đất đai, bất động sản và các lĩnh vực khác như ngân hàng, tài chính vi mô không có bảo đảm, bảo hiểm, kế toán viên hành nghề, thẩm định viên bất động sản, nhà thiết kế hoặc công nghiệp và thương mại nói chung.


  

Vì vậy, khi bạn có Tài, không cần Tài nhiều.

Nếu có nhiều Tài, bản thân Nhật chủ sẽ phải có lực, khả năng đảm đương nhiệm vụ và sẽ có chức vụ.

Thiên nguyên nhất khí, thân nhược khó trị. tốt cho thân vượng, 

Cũng sợ tháng sinh, đó là thời điểm suy yếu và bệnh tật, không có cha mẹ trong tứ trụ để sinh trợ. Ngược lại, hỷ là tài, và kiến tài thì được gọi là có nhiều của cải.

力不任财,祸患百出;虽少年经休囚之位,故不如意,事多频併。或中年或末年,复临父母之乡,或三合可以助我者;则勃然而兴,不可御也。

  倘少年乘旺,老在脱局,不惟穷途悽惶,兼且是非纷起。

  盖,财者,起争之端也。

  若或四柱相生,别带贵格,不值空亡;又行旺运,三合财生,是皆贵命。其餘福之浅深,皆随入格轻重而言之。

  财多生官,要须身健。

  财多盗气,本自身柔,年运又或伤财,必生奇祸;或带刑併七杀,凶不可言也。

  又云,正财者,喜身旺、印綬,忌官星、忌倒食、忌身弱、比肩劫财。不可见官星,恐盗财之气也;喜印綬者,能生身主弱故也。

  且如甲日用己为正财;如身弱,其祸立至。

  凡人命带财下生,须出富豪;不螟蛉,必庶出、或冲父母。

  身旺无劫财,无官星为妙。

  若命中有官星得地,运行喜财星多生官。

  兼有财星得地,运行忌见官星,恐剋其身;怕身弱也。

  大抵财不论偏正,皆喜印綬,必能发福。

Nếu bạn không quản lý được tiền, bạn sẽ gặp nhiều rắc rối; mặc dù bạn đã trải qua một thời gian nghỉ ngơi và giam cầm khi còn trẻ, bạn sẽ không thỏa mãn và nhiều điều sẽ xảy ra với bạn. Đến tuổi trung niên hoặc tuổi già, tôi sẽ trở về quê cha mẹ, hoặc có thể có ba người có thể giúp đỡ tôi; khi đó tôi sẽ đột nhiên trỗi dậy và không thể ngăn cản.

Nếu một thanh niên đang ở thời kỳ sung sức và một ông già không may mắn, ông ta không chỉ rơi vào cảnh khốn cùng mà còn bị quấy rầy bởi những tranh chấp.

Trên thực tế, tiền bạc chính là nguồn gốc của mọi tranh chấp.

Nếu bốn trụ cột có lợi ích chung, có phẩm chất cao quý và không trống rỗng; và nếu họ có vận may thịnh vượng, có sự tạo ra của cải ba chiều thì họ đều là người cao quý. Mức độ của những phước lành khác tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh.

Sự giàu có mang lại quyền lực, nhưng người ta cũng phải khỏe mạnh.

Quá nhiều của cải sẽ làm mất đi năng lượng của một người, và bản chất của người đó sẽ yếu đuối. Nếu vận may hàng năm gây mất mát tài sản thì chắc chắn sẽ xảy ra những tai họa kỳ lạ. Hoặc nếu đi kèm với hình phạt và Bảy vụ giết người, thảm họa sẽ không thể diễn tả được.

Người ta còn nói rằng người có tiền trực tiếp thích thân thể cường tráng, phong ấn mạnh mẽ, nên tránh xa các sao quan, đồ ăn nghịch, thân thể yếu đuối và bạn bè cướp đoạt tiền bạc. Không nên nhìn thấy ngôi sao chính thức vì sợ linh hồn ăn cắp tiền; sao hải cẩu được ưa chuộng vì có thể bồi bổ cơ thể suy nhược.

Hơn nữa, nếu vào ngày Giáp, Kỷ được dùng làm của cải chính; nếu cơ thể yếu thì tai họa sẽ đến ngay lập tức.

Bất cứ ai sinh ra đã có tiền đồ thì sẽ giàu có; nếu không, đứa trẻ sẽ được sinh ra ngoài giá thú hoặc sẽ gặp xui xẻo với cha mẹ mình.

Tốt nhất là bạn phải mạnh mẽ và không bị cướp đoạt tài sản hay sao chiếu mệnh.

Nếu có sao chính thức trong vận mệnh thì khi sao vận mệnh chạy, sẽ tốt hơn nếu có thêm nhiều quan chức.

Nếu sao tài lộc ở vị trí tốt, trong quá trình vận hành không nên nhìn thấy sao quan, sợ sẽ áp chế thân thể; nó cũng sợ bị yếu đuối.

Nói chung, bất kể là của cải ít hay nhiều, đều thích có ấn chứng, sẽ mang lại phước lành.










CHÍNH QUAN CÁCH

 Chính cách


Phán định mệnh cục chính cách, thông thường lấy can chi trụ tháng là chính để quan sát, như bản khí ngũ hành tàng trong chi tháng thấu xuất thiên can, có thể kết hợp với tư lệnh để định thật giả, sau đó lấy làm cách cục. Ví như thiên can tháng Dần thấu Giáp, thiên can tháng Mão thấu Ất, thiên can tháng Thìn thấu Mậu, thiên can tháng Tị thấu Bính, thiên can tháng Ngọ thấu Đinh, thiên can tháng Mùi thấu Kỷ, thiên can tháng Thân thấu Canh, thiên can tháng Dậu thấu Tân, thiên can tháng Tuất thấu Mậu, thiên can tháng Hợi thấu Nhâm, thiên can tháng Tý thấu Quý, thiên can tháng Sửu thấu Kỷ, mà những thiên can được thấu xuất này lại được dụng sự tư lệnh ngày sinh trong mệnh chủ, đều có thể từ mối quan hệ sinh khắc giữa thiên can được thấu xuất với thiên can ngày sinh mà lấy làm cách cục.

   Nhưng cũng có người cho rằng chỉ cần thiên can bản khí thấu xuất là được, không cần phải suy xét đến tư lệnh dụng sự. 
   Ngoài ra còn có 3 loại tình huống, 
  - Một là nếu bàn khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác hàm chứa trong chi lại thấu xuất, thế thì có thể lấy thiên can thấu xuất này kết hợp với tư lệnh, lấy làm cách cục. Nếu thiên Can tháng Hợi không thấu xuất Nhâm Thuỷ mà thấu xuất Giáp Mộc mà Giáp Mộc này lại dụng sự ở tư lệnh ngày sinh mệnh chủ, thế thì cũng có thể căn cứ tình hình cục thể của cả bát tự, từ mối quan hệ giữa Giáp Mộc và thiên can ngày sinh mà định cách cục. 
 - Hai là bản khí chi tháng không thấu xuất thiên can, mà các ngũ hành khác tàng trong chi đều không thể thấu xuất thiên can, thế thì đành phải so sánh cường nhược của các chi tàng trong chi tháng, chọn ra một chi cường hơn, lấy làm cách cục, như người sinh tháng Dần, trong can tháng, can giờ, can năm đều không thấu xuất Giáp Mộc, Bính Hoả, Mậu Thổ, vì rằng Dần là tháng xuân, Giáp Mộc đắc lệnh, cho nên số đông có thể lấy Giáp Mộc làm đại biểu. Như nếu như Giáp Mộc này không thấy sinh khí trong trụ Giáp, thế thì đừng ngại gì mà không lấy Bính Hoả hoặc Mậu Thổ làm đại biểu để định cách cục. 
 - Ba là trong 3 tháng Mão, Dậu, Tý, vì rằng chi tháng của nó chỉ tàng một loại ngũ hành thiên can, cho nên dù bản khí của can tháng có thấu hay không thấu xuất, nếu xét toàn cục có thể lấy dùng thì có thể trực tiếp định là cách cục.

Luận Bát Tự: Chính Quan cách - năng lực quản lý hành chính tuyệt vời

Trong lục thần, chính quan là chính khí của trời đất, có tên tôn kính là trung tín. Tuy nhiên trị quốc tề gia, lao khổ công cao, nhưng trong bát tự xuất hiện, chính quan chỉ cần có một ngôi sao là đủ và ngôi vị xuất hiện, lấy trụ tháng làm chính, lại sợ hình xung, nếu quan tinh quá nhiều, hoặc quan sát (thiên quan) lẫn lộn hoặc ngôi vị thiên li trụ tháng, hoặc quan tinh phùng xung thì khó lòng nhập cách. Đó là điều trong sách đoán mệnh từng nói: chính khí quan tinh, rất kỵ hình xung, nhiều thì luận sát, nhất vị danh nhân”. Nếu thân vượng mà ở chi giờ kiêm có tài tình, thì càng quý không thể nói được.

  • Tiêu chí hình thành

1. Nếu lệnh tháng bản khí thấu can, cách cục sẽ được xác định dựa trên lệnh tháng.

2. Nếu bản Khí của lệnh tháng không thấu can, nhưng trung Khí ở giữa hoặc dư Khí trong lệnh tháng thấu can, thì sẽ sử dụng Khí thấu can; nếu cả hai đều thấu can, hãy chọn khí mạnh hơn để hình thành cách cục.

3. Nếu năng lượng của lệnh tháng không thấu can, thì cách cục sẽ dựa trên ngũ hành mạnh nhất trong bát tự.


Ưu điểm về tính cách: 

điềm tĩnh, bình tĩnh, khiêm tốn và trung thực, đáng tin cậy, trung thực, có trách nhiệm, tỉ mỉ và nhất quán trong lời nói và hành động. 

Họ coi trọng danh tiếng, yêu thể diện và có lòng tự trọng cao. Ngay cả khi gặp khó khăn, họ cũng sẽ không nói những lời nản lòng. 

Hơn nữa, họ nghiêm khắc với bản thân, lý trí, làm tròn bổn phận và có ý định sống một cuộc sống tinh thần viên mãn và hợp lý. 

Cuộc sống của họ có thể nói là rất đều đặn, hành động của họ đều hợp lý và có kế hoạch. Bất kể họ làm gì, họ đều có thể đạt được kết quả mong muốn. 

Nhìn chung, những người thuộc kiểu này cư xử đúng mực, có tính cách cao thượng và không thích thái độ thô tục hoặc hèn hạ. Mặc dù không giỏi nịnh hót người khác, nhưng họ sẽ giành được sự tôn trọng và tin tưởng của hầu hết mọi người và tự nhiên sẽ được giao phó những trách nhiệm quan trọng.

Điểm yếu về tính cách: 

Hiếm khi hành động chủ động và có xu hướng bảo thủ. Đôi khi, do gánh nặng công việc hoặc cuộc sống ngày càng tăng, họ không thể loại bỏ được sự căng thẳng bên trong. 

Vì quá coi trọng địa vị nên họ có xu hướng chọn những cách an toàn và đáng tin cậy. Đôi khi mọi người chỉ trích họ là kiêu ngạo, quá tự tôn, v.v. 

Ngoài ra, vì quá tuân thủ quy tắc nên họ thường bị buộc tội là cứng nhắc hoặc bướng bỉnh. 

Vì họ có tinh thần trách nhiệm cao nên họ sợ thất bại, trở nên thiếu quyết đoán và bỏ lỡ nhiều cơ hội; và vì họ không thích lãng phí và quá tiết kiệm nên họ tạo cho mọi người ấn tượng rằng họ là người keo kiệt.

Khả năng thích nghi:

 Tốt trong việc nắm bắt bản chất sự việc, có xu hướng lựa chọn những cách thức an toàn, đáng tin cậy một cách đơn giản và nhanh chóng; ghét lãng phí, coi trọng hiệu quả, và một khi đã quyết định, họ sẽ nhanh chóng đưa chúng vào thực tế. 

Họ dễ quan tâm đến chính trị và có khả năng quản lý hành chính. Trong thời bình, hãy giỏi quản lý và tổ chức. Nó tương đối bảo thủ và thuộc về phe bồ câu đi theo con đường đúng đắn.

 Trong tâm lý học phương Tây, nó thuộc về "kiểu chính trị". 

Trong phân tâm học, họ thuộc trường phái "người tư duy hướng ngoại". Kiểu người này sẽ cân nhắc mọi việc thật cẩn thận trước khi hành động và sẽ không bao giờ hành động hấp tấp hoặc bốc đồng. 

Cách nói chuyện và thái độ của họ cũng tương đối rõ ràng. Họ có lý trí, có tầm nhìn xa và có khả năng phối hợp và chỉ huy.

Nghề nghiệp phù hợp: 

Phù hợp với những công việc nghiêm túc như công chức, nhân viên ngân hàng, chính trị gia, học giả, doanh nhân, viên chức tư pháp, luật sư hoặc nghề nghiệp liên quan đến hoạt động tổ chức như nhân viên cấp cao của các công ty, tập đoàn.

Mệnh có hai Quan cũng không sao. Nếu có một Quan trong lệnh tháng và Sát trong Can, chi của giờ thì sẽ khó để nói về chính quan cách.

Ví dụ:          Kiêu                      Quan                      N/C                    Sát
         Tân      Mậu     Quý     Kỷ
         Mùi      Tuất      Hợi     Mùi  

Hơn nữa, nếu Giáp lấy Tân làm quan, sinh sau giữa tháng 8, Kim vượng ở Dậu, nên gọi là Chính quan; nếu thiên can không lộ chữ Tân, nhưng địa chi lại có Tị, Dậu, Sửu hợp tuy không thể sau giữa tháng Tám nhưng cũng có thể nói là quan. Điều quan trọng nhất là Thân vượng, và thời điểm phải là lúc Giáp vượng.

Ví dụ 2:

        Tài    Quan         N/C      T.Tài

        Quý        Ất       Mậu      Nhâm

        Mùi      Mão       Dần       

Trụ tháng Ất Mão, trong Mão Ất Mộc thấu xuất thiên can, cho nên lấy Ất Mộc để phán định cách cục, vì rằng Ất Mộc đối với trụ ngày Mậu Thổ mà nói, thuộc về chính quan khắc ta mà trụ giờ Nhâm Tý lại là tài tinh của Mậu Thổ, như vậy tài quan tương sinh, nên lấy làm chính quan cách. Điều không đủ đẹp là tài quan trong cục quá vượng, bản thân thiên nhược, may được ấn thụ tỷ kiếp trong sơ vận trợ thân làm vượng, cho nên có thể kham nhậm tài quan.  


  如岁时透出正官,地支又有官格,却不拘八月中气之后。

  大率官星须得印綬、身旺则发;若无伤官破印,身不弱者便为贵命。

  如命中有官星,而行伤官之运,则不吉;必待印綬、官星旺运可发,必得官。

  《诗诀》★正官须在月中求,无破无伤贵不休;玉勒金鞍真富贵,两行旌节上皇州。

  《诗诀》★正气官星月上推,无冲无破最为奇;中年岁运来相助,将相公侯总可为。

  《诗诀》★正官仁德性情纯,词馆文章可立身;官印相生逢岁运,玉堂金马坐朝臣。

  《诗诀》★正官大抵要身强,气弱须求运旺方;岁运更逢生旺地,无冲无破是荣昌。

  《诗诀》★己干为主透官星,须要提纲见丙丁;金水相生成下格,火来拘聚旺财名。

  《诗诀》★辛日透丙月逢寅,格中返化发财根;官星不许重相见,运到冲刑怕酉申。

  《诗诀》★八月官星得正名,格中大怕卯和丁;若还柱内去其忌,运亦如之贵显名。



BT-Thiên Ấn cách

 Luận Bát Tự: Thiên Ấn cách - không câu nệ lẽ thường

Ví dụ: 
         

  • Tiêu chí hình thành

1. Nếu lệnh tháng bản khí thấu can, cách cục sẽ được xác định dựa trên lệnh tháng.

2. Nếu bản Khí của lệnh tháng không thấu can, nhưng trung Khí ở giữa hoặc dư Khí trong lệnh tháng thấu can, thì sẽ sử dụng Khí thấu can; nếu cả hai đều thấu can, hãy chọn khí mạnh hơn để hình thành cách cục.

3. Nếu năng lượng của lệnh tháng không thấu can, thì cách cục sẽ dựa trên ngũ hành mạnh nhất trong bát tự.

  • Điểm mạnh về tính cách:  
Ưu điểm về tính cách:
   Rất nhạy cảm, phản ứng nhạy cảm với mọi việc. Nhờ khả năng quan sát nhạy bén, anh có thể phát hiện ra những chi tiết tinh tế từ biểu cảm của mọi người; anh ấy rất tỉ mỉ và không bao giờ cẩu thả. 
  Họ rất cảnh giác và cảnh giác, và không dễ để họ nói ra sự thật; 
  Họ thường kìm nén cảm xúc và không biểu lộ niềm vui, sự tức giận, nỗi buồn hay hạnh phúc trên khuôn mặt. 
  Họ cũng sẽ giữ bí mật rất chặt chẽ. Điều này có thể mang lại cho người khác phái cảm giác an toàn. 
  Họ có cá tính mạnh mẽ, sáng tạo, không thích những thứ tầm thường và thô tục, và có xu hướng có những sở thích độc đáo. 
  Ngoài ra, bất kể bạn học được điều gì, bạn không chỉ ghi nhớ mà còn cố gắng suy nghĩ về nó để hoàn thiện bản thân. 
Nhờ khả năng hiểu biết tuyệt vời, họ có thể học những điều khó một cách nhanh chóng.

  • Khuyết điểm về tính cách: 
  Dù làm bất cứ việc gì, họ cũng sẽ suy nghĩ quá nhiều; ngay cả khi cần quyết định, họ vẫn sẽ do dự và trù trừ sau đó. 
  Là người hơi mất kiên nhẫn, mặc dù muốn hoàn thành mọi việc càng nhanh càng tốt, nhưng họ hiếm khi thành công và có xu hướng đạt được một nửa kết quả với nỗ lực gấp đôi. 
  Họ không thích sự tầm thường và có xu hướng trở nên khác biệt. 
  Họ thấy khó chấp nhận những ý tưởng chung trong xã hội và thường muốn theo đuổi những điều đặc biệt. Vì vậy, họ ấy tạo cho mọi người ấn tượng rằng mình có phong cách độc đáo và đôi khi được gọi là "kẻ lập dị". 
  Là người hướng nội nhưng hay nghi ngờ và hay lo lắng về những chuyện tầm thường. 
  Không giỏi giao tiếp với người khác, họ thích ở một mình trong nơi yên tĩnh để thiền định hơn là ở giữa đám đông và vui chơi với người khác. 
  Họ thường bất đồng quan điểm với người thân và có xu hướng xa lánh họ và rơi vào trạng thái cô đơn.

  • Khả năng thích nghi: 
  Khả năng tập trung, thông minh và dễ thích nghi. Thật dễ dàng để đắm chìm vào tôn giáo, tư tưởng và triết học, và theo đuổi một ý tưởng trung tâm đặc biệt, với hy vọng đạt được sự vượt trội về mặt tinh thần. 
  Họ đặc biệt có xu hướng quan tâm đến những ý tưởng như của Nietzsche, theo chủ nghĩa cá nhân và không thích tuân theo lẽ thường tình hay các khái niệm đạo đức của xã hội. 
  Trong tâm lý học phương Tây, nó được phân loại là "kiểu lý thuyết", trong khi trong phân tâm học, nó được phân loại là "kiểu trực giác hướng nội". 
  Anh ta có tính cách kỳ lạ và không bị ràng buộc bởi các quy ước xã hội. Nếu có phần thưởng lớn, bạn sẽ làm việc chăm chỉ; nếu không bạn sẽ trở nên lười biếng.

  • Nghề nghiệp phù hợp: 
  Phù hợp với các công việc tự do như ca hát và nhảy múa, diễn xuất, nghệ thuật, 
  Kỹ năng đặc biệt, phục vụ ăn uống, giải trí, du lịch,
  Thần bí, tôn giáo hoặc các nghề nghiệp thay đổi khác.

Chính Ấn Cách

 Luận Bát Tự: Chính Ấn cách - nhấn mạnh khía cạnh tinh thần

Ví dụ: 
         Sát                       Ấn                        N/C                   Kiếp     
       Quý    Giáp    Đinh   Bính
       Dậu    Dần     Mão    Ngọ 

  • Tiêu chí hình thành

1. Nếu lệnh tháng bản khí thấu can, cách cục sẽ được xác định dựa trên lệnh tháng.

2. Nếu bản Khí của lệnh tháng không thấu can, nhưng trung Khí ở giữa hoặc dư Khí trong lệnh tháng thấu can, thì sẽ sử dụng Khí thấu can; nếu cả hai đều thấu can, hãy chọn khí mạnh hơn để hình thành cách cục.

3. Nếu năng lượng của lệnh tháng không thấu can, thì cách cục sẽ dựa trên ngũ hành mạnh nhất trong bát tự.

  • Điểm mạnh về tính cách:  Ưu điểm tính cách: 
  Nhẹ nhàng, chu đáo, khoan dung, sức chịu đựng mạnh mẽ, đầy tính nhân văn, thái độ điềm tĩnh, điềm đạm.
   Không mang lòng oán hận với lỗi lầm của người khác, là người có bản tính tốt bụng và sẽ tha thứ ngay cả cho kẻ thù của mình. 
   Kiểu người này sẽ không làm những điều tàn ác, cũng không thích nhìn thấy những điều tàn ác. Vì vậy, họ sẽ hiếm khi gặp phải những tình huống buồn trong cuộc sống và có thể sống một cuộc sống ổn định và hạnh phúc.
  Họ rất coi trọng sự phong phú về mặt tinh thần và ghét giao du với những người thô lỗ. Theo nghĩa này, có thể nói rằng đây là điều đáng tự hào. 
Người thuộc loại này rất coi trọng việc tu dưỡng tâm linh và cực kỳ hứng thú với quy luật tự nhiên, quy luật nhân quả trong vũ trụ. 
   Họ cũng dễ phát triển tính cách phụ thuộc và thói quen lười biếng. Ý tưởng này không phù hợp với thực tế. Nói một cách nhẹ nhàng thì là "ngây thơ và lãng mạn", nói thẳng ra là "trẻ con".

  • Điểm yếu về tính cách: 
   Dù làm gì, bạn cũng chỉ nghĩ đến mặt tốt; nếu kết quả không như bạn mong đợi, bạn sẽ rất thất vọng. 
  Những người lớn lên trong sự bao bọc của cha mẹ thường không thể phân biệt được thiện và ác, lợi và hại khi bước vào xã hội và ngày càng ít hứng thú với công việc. 
  Là người rất coi trọng danh tiếng của mình và không muốn người khác biết những khuyết điểm của mình nên sẽ che giấu những tình huống khó khăn dù rất miễn cưỡng. Vì vậy, nếu bạn đi đúng con đường và làm việc chăm chỉ, bạn có thể đạt được địa vị xã hội và danh tiếng, và lòng tự trọng của bạn sẽ được thỏa mãn. Nhưng nếu bạn đi chệch hướng, bạn có thể bị buộc tội tham nhũng, hành vi bất hợp pháp, hoặc đạo đức giả và gian lận, và bị sếp sa thải.

  • Khả năng thích nghi: 
  Tốt bụng với người khác, tỉ mỉ và khôn ngoan; 
coi trọng đạo đức và luân lý, có thể bình tĩnh nắm bắt diễn biến của tình hình và đưa ra phản ứng phù hợp. 
  Họ thường thích tham gia các môn thể thao có ý nghĩa xã hội, nhưng một khi đã thành thạo, họ sẽ theo đuổi những chủ đề mới. 
  Rất quan tâm đến những điều bí ẩn và dễ dàng đắm chìm vào một số ý tưởng, triết lý hoặc tôn giáo nhất định; có tầm nhìn xa, nhưng thường suy nghĩ quá nhiều.
 Trong tâm lý học phương Tây, họ được phân loại là "kiểu xã hội", trong khi trong phân tâm học, họ được phân loại là "hướng ngoại trực giác".

  • Nghề nghiệp phù hợp: 
  Đây là kiểu người coi trọng khía cạnh tinh thần và cũng quan tâm đến xu hướng xã hội. Do đó, họ phù hợp với các vị trí nghiên cứu như học giả, nhà nghiên cứu, nghệ sĩ, nhân vật tôn giáo, kỹ thuật viên, giáo viên hoặc công việc có đóng góp cho xã hội.


Phú:

Nguyệt phùng Ấn thụ hỷ quan tinh
Vận nhập quan hưởng phúc tất thanh
Tử Tuyệt vận lâm thân bất lợi
Hậu hành tài vận bách vô thành


  《诗诀》★印绶官星运气纯,偏官多遇转精神;如行死绝并财地,无救番为泉下人。
  《诗诀》★印绶无亏享福田,为官承荫有田园;家膺宣敕盈财谷,日用盘缠费万钱。
  《诗诀》★印绶无亏靠祖宗,光辉宅产耀门风;流年运气逢官旺,富贵双全步月宫。
  《诗诀》★月生日主喜官星,运入官乡禄必清;容貌堂堂多产业,官居廊庙作公卿。
  《诗诀》★重重生气若无官,当作清高技艺看;官杀不来无爵禄,总为技艺也孤寒。
  《诗诀》★重重印绶格清奇,更要支干仔细推;支上咸池干带合,风流浪荡破家儿。
  《诗诀》★印绶干支喜自然,功名豪富禄高迁;若逢财运来伤印,退职休官免祸愆。
  《诗诀》★印绶重重享见成,食神只恐暗相刑;早年若不归泉世,孤苦离乡宿疾萦。
  《诗诀》★丙丁卯月多官杀,四柱无根怕水乡;湿木不生无焰火,身荣除是在南方。
  《诗诀》★印绶不宜身太旺,纵然无事也平常;除非元命多官杀,却有声名作栋梁。
  《诗诀》★壬癸逢申嫌火破,格中有土贵方知;北方水运皆为吉,如遇寅冲总不宜。
  《诗诀》★木逢壬癸水漂流,日主无根罔度秋;岁运若逢财旺运,返凶为吉遇王侯。
  《诗诀》★贪财坏印莫言凶,须要参详妙理通;运若去财还作福,再行财运寿元终。
  《诗诀》★印绶如经死绝乡,怕财仍旧怕空亡;逢之定主多凶祸,落水火刑自缢伤。
  《诗诀》★印绶干头重见比,如行运助必伤身;莫言此格无奇妙,运入财乡福禄真。

Ấn thụ cách

Trong tên các dụng thần, ấn thụ là sinh ta, người phù hợp với loại cách cục này, thân vượng là phúc, trong tứ trụ rất thích thấu xuất quan tinh thất sát và đi đến vận quan sát, vì rằng quan sát có thể sinh ấn. Đại kỵ trong trụ xuất hiện quá nhiều tài, vì rằng tài có thể thương khắc ấn thụ. Còn như tứ trụ thuần là ấn, do ấn thụ quá nhiều sẽ đi tới mặt trái của sự vật, cho nên có thể khẳng định mệnh của chủ nhân là cô độc.

Bát tự nhập cách Trần Đồ Hiến

Năm quan Quý Mùi

Tháng chính ấn Ất mão chính ấn

Ngày Bính Tý bào thai phùng ấn

Giờ quan Quý Tỵ

Ất Mão trong trụ tháng bát tự, hai ất Mộc đều là ấn thụ của Bính Hoả can ngày bản thân, mà chi ngày Tý với can ngày Bính mà nói, trong 12 cung ký sinh lại ở vào chỗ khí giao của trời đất, tạo thành trạng thái thụ thai, như vậy càng cần ấn thụ đến để xúc tiến tạo thành. Hay là trong trụ năm, trụ giờ thấu xuất hai quan tinh Quý Thuỷ, làm tăng thêm số điểm cho cách cục chính ấn.

Thơ rằng:

Nguyệt phùng ấn thụ hỷ quan tinh

Vận nhập quan hương phúc tất thanh

Tử tuyệt vận làm thân bắt lộc .

Hậu hành tài vận bách vô thành.

https://www.tuviglobal.com/thu-vien/tu-tru/bat-tu-nhap-cach.html

Thứ Sáu, 11 tháng 4, 2025

LUẬN TỨ TRỤ: THIÊN TÀI CÁCH

Luận Bát Tự: Thiên Tài cách - năng động và có ý thức về tiền bạc

  • Tiêu chí hình thành

1. Nếu lệnh tháng bản khí thấu can, cách cục sẽ được xác định dựa trên lệnh tháng.

2. Nếu bản Khí của lệnh tháng không thấu can, nhưng trung Khí ở giữa hoặc Khí dư khí trong lệnh tháng tháng thấu can, thì sẽ sử dụng Khí thấu can; nếu cả hai đều thấu can, hãy chọn khí mạnh hơn để hình thành cách cục.

3. Nếu năng lượng của lệnh tháng không thấu can, thì cách cục sẽ dựa trên ngũ hành mạnh nhất trong bát tự.

  • Điểm mạnh về tính cách

- Bất kể bạn làm gì, bạn có xu hướng đưa ra quyết định nhanh chóng và không suy nghĩ quá nhiều trước khi hành động. 

- Mặc dù tính tình hơi nóng nảy nhưng lại tràn đầy năng lượng và có khả năng nắm bắt cơ hội. 

- Bạn cũng là người lạc quan và sẽ không bận tâm đến quá khứ hay chán nản. Bạn rất khéo ăn nói và ngoại giao, có thể xử lý mọi việc tùy theo hoàn cảnh bằng thái độ linh hoạt của mình. 

- Với tinh thần tích cực và bất khuất, bạn hiếm khi bỏ cuộc. Bạn có tính cách thẳng thắn và nhân đạo; luôn thích giúp đỡ người khác và có các mối quan hệ tốt đẹp trong suốt cuộc đời. 

- Với tính cách hào phóng và cởi mở, bạn sẽ có nhiều cơ hội kiếm tiền, gặp gỡ người khác phái và nhận được những món quà (phần thưởng) bất ngờ.

  • Nhược điểm về tính cách: 

- Bạn thẳng thắn và không bị ám ảnh bởi tiền bạc. Điều này rất tốt, nhưng bạn có thói quen lãng phí tiền.

- Vì thích giao lưu nên bạn thường xuất hiện trong nhiều dịp khác nhau; và bạn sẽ làm nhiều việc cùng một lúc, vì vậy bạn không thể tập trung và cuộc sống của bạn sẽ cực kỳ bất ổn. 

- Ngoài ra, vì giỏi về hùng biện ngoại giao và giao tiếp xã hội nên bạn thường đảm nhận những việc mà bạn không thể làm và sau đó bị đổ lỗi. 

- Nhìn chung, bạn là người rất tình cảm, thường sụt cân vì tình và đôi khi gây ra bất hòa trong gia đình.

  • Khả năng thích nghi: 

- Bạn chủ động nhưng cũng hy vọng đạt được điều gì đó mà không cần nỗ lực. 

- Bạn không tiết kiệm một xu nào, mà tập trung hơn vào cách chi tiêu tiền hiệu quả. 

- Giỏi quản lý tiền bạc, giỏi mặc cả và quan tâm đến việc kinh doanh đa dạng hơn là những giao dịch an toàn. 

Kiểu người như bạn coi trọng vật chất hơn tinh thần và thích theo đuổi những thú vui mới lạ, nhưng đồng thời họ cũng hiểu biết về thế giới và sẵn sàng giúp đỡ người khác nên sẽ sống một cuộc sống hạnh phúc. 

- Vì bạn tin rằng cuộc sống là một quá trình tận hưởng nên bạn tuân thủ nguyên tắc "học tập chăm chỉ khi bạn đang làm việc và làm việc chăm chỉ khi bạn đang vui vẻ".

  • Nghề nghiệp phù hợp: 

- Quan tâm đến những thứ lớn lao hoặc năng động hơn là những thứ nhỏ bé hoặc tĩnh tại. 

- Kiểu người như bạn phù hợp làm việc trong ngành trung gian, ngành chứng khoán, điều hành câu lạc bộ golf, tham gia vào ngành kim loại quý, quảng cáo, giải trí, du lịch và các ngành dịch vụ khác hoặc các nghề nghiệp lưu động.

- Cho nên mới nói: Tài phú thích cho ra, không sợ giấu, chỉ sợ bị chia cắt lấy đi, dẫn đến hư không. Nếu một trong những điều này xảy ra, chức vụ sẽ không đạt được và của cải sẽ không tồn tại.


- Kinh điển có câu: "Bội Lộc trục Mã" Bỏ của cải mà theo đuổi ngựa chính là rơi vào cảnh tuyệt vọng, cảm thấy tuyệt vọng.

- Dù có yếu kém về mặt tài chính, bạn sẽ vẫn sẽ thịnh vượng nếu gặp được nơi thịnh vượng.

- Tài thịnh vô sở vãngnhưng không có nơi nào để đi cũng không tốt, hơn nữa còn lo lắng mình không có sức lực.

- Người sở hữu Thiên Tài cách là người hào phóng, không keo kiệt và không bao giờ ngừng kiếm đất.

Tài vượng cũng dẫn đến Quan vượng. Thực ra, nếu một người giàu có, họ sẽ tự nhiên trở thành quan viên, nhưng huynh đệ sẽ hay phá, cũng bất nghĩa.

Thực ra, của cải có thể mang lại lợi ích cho bản thân nhưng cũng có thể mang lại tai tiếng. Nếu thịnh vượng thì cả tài lộc và may mắn đều sẽ đến. Tôi sợ rằng nếu quá phồn vinh, anh em sẽ gây ra nhiều thiệt hại, điều này cũng không tốt.

Nếu bạn có nhiều Tài, bạn phải chắc chắn rằng Tài đó phải tương xứng với Nhật can cường nhược, khi đó bạn mới có thể hành hành quan vận phát lộc.

Nếu trong mệnh có nhiều Tài mà thân nhược, khi vận đến được Quan thì sẽ bị mất,  bạn không những không nhận được bất kỳ tài sản nào mà còn phải chuẩn bị cho những tai họa.

Nếu Tứ trụ có chứa một Quan tinh thì được coi là điềm lành; nếu trong tứ trụ có nhiều Tỉ Kiếp, thì dù có làm quan thì cũng ít được may mắn!


http://m-sz.kvov.com/sswz.php?p=2