Thứ Tư, 15 tháng 5, 2013

Tìm hiểu 24 tiết khí


二十四节气
24 tiết khí
按照中国农历的纪年法,每个月都有两个节气,一年共有24个节气。
Theo cách tính năm âm lịch của người Trung Quốc thì mỗi tháng có 2 tiết khí, như vậy trong 1 năm sẽ có 24 tiết khí.
节气是中国农历特有的。中国古人在长期的生产劳动中,逐渐认识到地球绕太阳运行一周的时间是固定不变的365又1/4天,他们把它叫做“一年”;又根据太阳和地球的相互关系,把一年的天数分成2 4等份,用来表示季节和气候的变化。这样,每15天就有一个节气,每个月就有两个节气了。二十四节气在公历中的日期几乎是固定的,上半年(1—6月)的节气都在每个月的6日和21日前后;下半年(7—12月)的节气都在每个月的8日和23日前后。
Tiết khí là một đặc thù của lịch âm Trung Quốc. Trong cuộc sống lao động sản xuất lâu dài, người Trung Quốc cổ đại dần dần nhận thức được rằng thời gian để trái đất quay một vòng quanh mặt trời là 365 ngày 1/4. Người ta gọi số ngày này là 1 năm; lại căn cứ vào mối quan hệ qua lại giữa mặt trời và trái đất để chia số ngày trong 1 năm thành 24 phần bằng nhau để biểu thị sự thay đổi về mùa và khí hậu trong năm. Như vậy, cứ mỗi 15 ngày lại có 1 tiết khí, mỗi tháng có 2 tiết khí. 24 tiết khí về cơ bản rơi vào các ngày gần như cố định theo dương lịch. Tiết khí trong 6 tháng đầu năm (từ tháng 1 đến tháng 6) đều rơi vào các ngày trước hoặc sau ngày 06 và ngày 21; tiết khí của 6 tháng cuối năm (từ tháng 7 đến tháng 12) đều rơi vào các ngày trước hoặc sau ngày 08 và ngày 23.
二十四节气的名称和意义分别是:
Tên gọi và ý nghĩa các tiết khí như sau:
立春、立夏、立秋、立冬,表示四季的开始。
Lập xuân, lập hạ, lập thu, lập đông: biểu thị sự bắt đầu của 4 mùa.
春分、秋分,是一年中昼夜一样长的两天。
Xuân phân, thu phân: là 2 ngày có thời gian ngày đêm dài như nhau trong năm.
夏至, 是一年中白天最长、黑夜最短的一天。
Hạ chí: là ngày có thời gian ban ngày dài nhất, ban đêm ngắn nhất trong năm.
冬至, 是一年中白天最短、黑夜最长的一天。
Đông chí: là ngày có thời gian ban ngày ngắn nhất, ban đêm dài nhất trong năm.
雨水,是开始下雨的意思。
Vũ thủy: có nghĩa là bắt đầu mưa.
惊蛰, 表示春雷响过以后,冬眠的昆虫被惊醒了。
Kinh trập: nói lên sự việc sau khi có tiếng sấm xuân thì côn trùng ngủ đông bừng tỉnh giấc.
清明, 是说春天到了以后,明净的春色代替了冬季寒冷枯黄的景色。
Thanh minh: sau khi mùa xuân đến, màu sắc xanh tươi của mùa xuân sẽ thay thế cảnh lạnh lẽo u ám của mùa đông.
谷雨, 表示从此雨水增多,对五谷的生长很有好处。
Cốc vũ: có nghĩa là bắt đầu từ ngày này lượng nước mưa sẽ tăng, có lợi cho việc trồng trọt.
小满,表示在夏季成熟的农作物籽粒开始饱满了。
Tiểu mãn: nói lên các hạt, quả của mùa hè đã bắt đầu chín, đầy đặn.
芒种,告诉人们小麦已经成熟了。
Mang chủng: nói cho mọi người biết rằng lúa mạch đã chín.
小暑、大暑,表示天气炎热的程度,大暑是一年中最热的时候。
Tiểu thử, Đại thử: biểu thị mức độ nóng của thời tiết, Đại thử là ngày nóng nhất trong năm.
处暑,表示炎热的天气快要过去了。
Xử thử: nói lên rằng những ngày nóng nực sắp qua đi.
白露,告诉人们开始下露水,天气就要冷了。
Bạch lộ: nói cho mọi người biết rằng đã bắt đầu có sương, thời tiết sắp lạnh rồi.
寒露,表明露水已重,天寒加剧。
Hàn lộ: chứng tỏ sương đã rất nhiều, thời tiết sẽ lạnh thêm.
霜降,是开始下霜的意思。
Sương giáng: có nghĩa là bắt đầu có sương.
小雪、大雪,表示到了下雪的时节和雪量大小的差别。
Tiểu tuyết, đại tuyết: chứng tỏ đã đến lúc có tuyết rơi và sự khác biệt về lượng tuyết rơi.
小寒、大寒,表示冬天寒冷的程度,大寒是一年中最冷的时候。
Tiểu hàn, đại hàn: nói lên mức độ lạnh của mùa đông, ngày đại hàn là ngày lạnh nhất trong năm.
二十四节气对中国的农业生产起很大的作用,人们为了方便记忆,还编出了“二十四节气歌”:春雨惊春清谷天,夏满芒夏暑相连,秋处露秋寒霜降,冬雪雪冬小大寒……
24 tiết khí có vai trò to lớn trong sản xuất nông nghiệp tại Trung Quốc. Để tiện cho việc ghi nhớ, người ta đã sáng tác bài hát về 24 tiết khí. Nội dung bài hát như sau: Xuân vũ kinh xuân thanh cốc thiên, hạ mãn mang hạ thử tương liên, thu xử lộ thu hàn sương giáng, đông tuyết tuyết đông tiểu đại hàn...
theo trang WEB của Học Viện Khổng Tử

4 nhận xét:

  1. Bài viết có bài thơ giúp ghi nhớ thật là hay,

    Trả lờiXóa
  2. Thời tiết và ngày dài ngắn như vậy còn tùy theo vị trí trên trái đất. Nếu biết thêm ở phương nào người ta đã quan sát như vậy.

    Trả lờiXóa